Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh.
Viêm tụy cấp là bệnh lý cấp tính nguy hiểm có thể dẫn tới nhiều biến chứng, thậm chí là tử vong. Do vậy cần cẩn trọng trong quá trình chẩn đoán, theo dõi và điều trị lâu dài. Chụp cắt lớp tụy là phương pháp đánh giá mức độ tổn thương, xác định nhanh thể bệnh để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
1. Viêm tụy cấp là gì?
Viêm tụy cấp là tình trạng tụy bị viêm cấp tính xảy ra khi tụy tự động giải phóng men phá hủy tuyến tụy. Viêm tụy cấp được phân thành 2 thể:
- Viêm tụy cấp nhẹ: còn được gọi là phù tụy cấp. Ở tình trạng này có khi chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng xảy ra.
- Viêm tụy cấp nặng: tình trạng hoại tử chảy máu dễ dẫn tới nhiễm trùng, suy hô hấp, giảm tuần hoàn, suy giảm chức năng tạng với tỷ lệ tử vong cao từ 20-50%.
Nhiệm vụ quan trọng nhất là cần chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp để đánh giá mức độ tổn thương, xác định đúng thể bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra viêm tụy cấp là do rượu và sỏi đường mật, sỏi túi mật.
2.1. Do lạm dụng rượu
Viêm tụy cấp thường xảy ra ở nam giới với độ tuổi trung bình từ 50-60 tuổi.
2.2. Do sỏi
Người ta nhận thấy mối liên quan giữa sỏi đường mật với viêm tụy cấp, nếu có 4 sỏi nhỏ < 4mm trong túi mật thì nguy cơ rất cao là bị viêm tụy cấp.
2.3. Các nguyên nhân khác
- Do rối loạn chuyển hóa: tăng mỡ máu triglyceride, tăng canxi máu (u tuyến giáp, cường cận giáp trạng...)
- Sau nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).
- Sau chấn thương tụy, bầm dập vùng bụng, phẫu thuật gần tụy, quanh tụy.
- Do nhiễm trùng: quai bị, viêm gan virus, giun đũa, giun trong ống mật chủ và ống tụy...
- Sau phẫu thuật ghép tạng như ghép thận, ghép tim.
- Do gan nhiễm mỡ cấp trong thai kỳ.
- Do các bệnh lý có tổ chức như: viêm mao mạch hoại tử, lupus ban đỏ, hội chứng viêm mạch Schonlein-Henoch...
- Do thuốc: furosemide, sulfonamide, 6MP, oestrogen, ethanol...
- U tụy nguyên phát hoặc di căn, hoặc các nguyên nhân khác gây tắc ống tụy.
3. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp
3.1. Ưu điểm của chụp cắt lớp tụy
Hiện nay có nhiều phương pháp giúp chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp như: siêu âm, chụp cắt lớp tụy, chụp cộng hưởng từ, nội soi...v.v... Trong đó chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật phổ biến nhất để chẩn đoán viêm tụy cấp, giúp tiên lượng, theo dõi và phát hiện biến chứng, thậm chí hỗ trợ điều trị bằng điện quang can thiệp.
Các ưu điểm của chụp cắt lớp tụy:
- Phân tích khoang tụy và khoang cạnh tụy.
- Đánh giá tình trạng nhu mô tụy.
- Đánh giá mức độ hoại tử trong khoang phúc mạc, sau phúc mạc, trung thất, hạ vị...
- Phát hiện sỏi trong đường mật (sỏi kẹt Oddi).
- Hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân gây viêm tụy cấp như do rượu, xơ gan áp lực tĩnh mạch cửa, gan nhiễm mỡ, vôi hóa tụy...
3.2. Chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp
Nếu bệnh nhân bị viêm tụy cấp, khi chụp cắt lớp tụy sẽ thấy các hình ảnh như sau:
Dấu hiệu tại nhu mô:
- Tụy to lan tỏa hoặc từng vùng.
- Mặt sau phúc mạc dày, mạc treo trong ổ bụng hay gặp bên trái.
- Bờ tụy không rõ thể hiện tình trạng viêm tiến triển. Có thể có dấu hiệu phù nề bao quanh tụy.
- Ống Wirsung có thể bình thường hoặc hơi giãn.
- Trước khi tiêm thuốc cản quang tụy giảm tỷ trọng, có những mảng tăng tỉ trọng thể hiện việc chảy máu mới.
- Sau khi tiêm thuốc nhu mô tụy không đồng tỷ trọng, những vùng giảm tỉ trọng thể hiện với tình trạng phù nề, ổ thiếu máu hoặc hoại tử.
Dấu hiệu ngoài nhu mô:
- Viêm tụy cấp thể nhẹ: thấy lớp mỡ cạnh tụy mờ đi, sự gia tăng tỷ trọng, xóa vách mỡ trong tuyến, bờ tụy không rõ.
- Viêm tụy cấp thể nặng: giảm tỷ trọng khối, ranh giới bờ tụy không rõ. Sau khi tiêm thuốc cản quang ổ viêm trở thành ổ dịch, có tỷ trọng của dịch, bờ rõ nét.
Ngoài ra còn xác định viêm tụy cấp nếu chụp cắt lớp phát hiện thấy những biến chứng:
- Tràn dịch màng phổi: tỷ lệ cổ trướng chiếm 7%, viêm tụy cấp thể nặng sẽ thấy tràn dịch khu trú ở bên trái hoặc cả hai bên. Có thể bị rối loạn thông khí đáy phổi.
- Nang giả tụy: là những tổn thương có dạng nang giả tuyến tụy.
- Áp xe không đồng tỷ trọng, bắt thuốc một phần sau khi tiêm thuốc, thấy có khí ở trong khối.
- Dòng hoại tử xa tụy: thấy hội chứng khối, sự thay đổi tỷ trọng của dịch, không hoặc bắt ít thuốc cản quang.
3.3. Phân loại viêm tụy cấp
Để đánh giá mức độ viêm tụy, người ta sử dụng phương pháp phân loại của Balthazar theo các mức:
- Garde A: Tuyến tụy bình thường.
- Garde B: Tụy phì đại lan tỏa hoặc khu trú, hoặc bờ tụy không đều.
- Garde C: Phát hiện lớp mỡ mờ ở quanh tụy.
- Garde D: Cạnh tụy có ổ dịch.
- Garde E: Trong hoặc ngoài tụy có 2 ổ dịch hoặc thấy có hơi.
Garde A, B thường ít dẫn đến biến chứng, ngược lại với garde C, D, E có nguy cơ biến chứng cao.
Ngày nay việc chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xác định phương pháp điều trị. Chụp cắt lớp tụy giúp khẳng định chẩn đoán, phát hiện biến chứng (nếu có), giúp tiên lượng và lựa chọn hướng điều trị. Các kỹ thuật khác như nội soi siêu âm, siêu âm Doppler sẽ được áp dụng khi cần hướng dẫn chọc dò dẫn lưu về sau.
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán viêm tụy cấp
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.