Tục đoạn là một vị thuốc đông y bào chế từ rễ cây. Người xưa cho rằng vị thuốc tục đoạn có tác dụng nối được gân xương bị đứt, an thai, trị rong kinh, băng huyết,...
1. Đặc điểm của cây tục đoạn dược liệu
1.1. Mô tả cây tục đoạn
Tục đoạn còn được gọi là sơn cân thái, đầu vù, rễ thái, oa thái,... Tên khoa học của cây tục đoạn là Dipsacus japonicus Miq, thuộc họ tục đoạn (Dipsacaceae).
Tục đoạn là cây thân thảo, cao khoảng 1,5 - 2m; thân có 6 cạnh, trên cạnh có 1 hàng gai thưa. Lá cây mọc đối, không cuống, lá có răng cưa dài, phiến lá nhỏ, đầu nhọn. Cụm hoa có hình trứng hoặc cầu, cành hoa dài 10 - 20cm, có lông cứng, hoa màu trắng. Quả tục đoạn có 4 cạnh, màu xám trắng, dài 5 - 6mm.
Tục đoạn mọc hoang nhiều ở các tỉnh vùng núi cao mát mẻ, có bóng cây râm mát như Sơn La, Hà Giang, Lào Cai,... Cây được thu hái vào mùa thu đông (khoảng tháng 11 - tháng 12). Khi thu hái, đào lấy phần rễ già, rửa sạch đất, cát rồi cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, mang phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho khô.
1.2. Mô tả rễ tục đoạn và cách sơ chế dược liệu
Rễ tục đoạn có hình trụ, hơi cong queo, đầu trên to và đầu dưới thì thuôn nhỏ dần. Mặt ngoài rễ có màu nâu nhạt hoặc xám, nhiều nếp nhăn, rãnh dọc, lỗ bi nằm ngang. Rễ khá dễ bẻ gãy, mặt bẻ lởm chởm, màu xám hoặc nâu vàng, có các bó mạch xếp theo đường xuyên tâm. Tục đoạn có mùi nhẹ và vị đắng, hơi ngọt.
Có 2 cách bào chế tục đoạn:
- Tục đoạn chế rượu (tim tục đoạn): Cắt lát tục đoạn, phun đều rượu rồi ủ trong khoảng 30 - 60 phút cho dược liệu ngấm đều. Sau đó, đem sao ở nhiệt độ vừa phải tới khi dược liệu có màu hơi đen. Tỷ lệ sử dụng là 10kg tục đoạn dùng 1 lít rượu;
- Tục đoạn chế muối (diêm tục đoạn): Chuẩn bị 10kg tục đoạn cắt lát và 200g muối. Hòa tan muối vào khoảng 500ml nước, phun vào tục đoạn, ủ khoảng 30 - 60 phút cho thấm nước muối vào lõi dược liệu. Sau đó, sao tục đoạn ở nhiệt độ vừa phải tới khi dược liệu khô hoàn toàn.
2. Tục đoạn có tác dụng gì?
Tục đoạn có thành phần gồm tinh dầu, saponin, tannin. Củ khô sắc uống có tác dụng giảm đau, tiêu viêm, trị mụn nhọt, nhức gân xương, sai khớp, bong gân hoặc phụ nữ hay bị sảy thai, di tinh, bạch đới. Loại dược liệu này thường được dùng làm thuốc bổ toàn thân, xoa dịu cơn đau do bị ngã, chấn thương và an thai, lợi sữa, cầm máu. Liều dùng là 9 - 18g/ngày, dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
3. Một số bài thuốc sử dụng vị thuốc tục đoạn
Tục đoạn được sử dụng trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền dưới đây:
- Chữa động thai: Chuẩn bị 80g tục đoạn (tẩm rượu), 80g đỗ trọng (tẩm nước gừng rồi sao tới khi đứt tơ), 100g táo đỏ. Tán bột tục đoạn và đỗ trọng, bỏ hạt táo lấy thịt, giã nát rồi trộn bột với đại táo, vo viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 30 viên thuốc với nước cơm. Bài thuốc chữa động thai cho phụ nữ có thai 2 - 3 tháng;
- Trị đau nhức lưng gối, đau sưng chân tay hoặc gãy xương kín, bong gân: Dùng bài thuốc “tiếp cốt tán” với các vị thuốc gồm: 12g tục đoạn, chích nhũ hương, chích một dược, đồng tự nhiên, thổ miết trùng, cốt toái bổ, huyết kiệt, đương quy, hồng hoa và 8g mộc hương. Đem các vị thuốc tán thành bột mịn, uống 12g/lần, dùng 2 - 3 lần/ngày với nước sôi để nguội hoặc hòa với giấm rượu để đắp ngoài ở chỗ sưng đau;
- Chữa phụ nữ sau sinh bị nóng rét hoặc phiền muộn: Dùng bài thuốc “tử mẫu bí lục” gồm 40g tục đoạn, sắc với 600ml nước còn 200ml nước thuốc, chia uống 3 lần/ngày;
- Trị phụ nữ khí hư, bạch đới hoặc động thai, dọa sảy: 12g tục đoạn đương quy, hoàng kỳ, long cốt, xích thạch chỉ, địa du; 16g thục địa; 6g xuyên khung, ngải diệp. Sau đó, đem các vị thuốc tán bột, vo thành viên, mỗi lần uống 8 viên, dùng 2 lần/ngày;
- Trị can thận suy nhược, đau nhức sống lưng và thắt lưng, đau buốt các khớp xương và chân tay: 12g tục đoạn, ngũ gia bì, ý dĩ nhân, phòng phong, ngưu tất, tỳ giải, bạch truật; 20g thục địa; 8g khương hoạt. Nghiền các vị thuốc thành bột mịn, vo thành viên. Mỗi lần uống 12g, dùng 2 - 3 lần/ngày, uống với nước muối loãng hoặc rượu ấm;
- Trị đau nhức chân tay do phong thấp: 20g tục đoạn, ngưu tất, tỳ giải, phòng phong, chế xuyên ô. Đem các vị thuốc tán thành bột mịn, luyện với mật thành viên. Mỗi lần uống 8g, dùng 2 lần/ngày với nước sôi để nguội;
- Bổ can thận, chữa mỏi gân cốt cho người già: 10g tục đoạn, ngưu tất, đỗ trọng, tang ký sinh; 5g câu kỷ tử, đương quy, hà thủ ô, dùng sắc uống trong ngày;
- Trị đau lưng và chân (thể hư, hàn thấp), mỏi chân gối, gân xương co cứng: 80g tục đoạn, tỳ giải, ngưu tất sao, đỗ trọng, mộc qua. Đem các vị thuốc nghiền thành bột mịn, luyện với mật thành viên, mỗi viên nặng 10g. Mỗi lần uống 1 viên, dùng 2 - 3 lần/ngày, uống cùng với nước nóng hoặc rượu nóng.
*Lưu ý: Tục đoạn không dùng cho người có chứng thực nhiệt.
Theo đông y, cây tục đoạn có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy vậy, trước khi dùng bất kỳ bài thuốc nào, bệnh nhân đều cần tham khảo ý kiến bác sĩ Y Học Cổ Truyền để dùng đúng thuốc, bệnh và liệu trình điều trị.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.