Thuốc Tacropic là loại kem bôi ngoài da dùng để điều trị các trường hợp chàm thể tạng mà không đáp ứng với các biện pháp thuốc thông thường. Tuy nhiên, dù dùng ngoài da nhưng đôi khi thuốc cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ.
1. Thuốc Tacropic có tác dụng gì?
Thành phần chính của Tacropic là Tacrolimus 10 mg/10 g(0,1%) bào chế dạng kem bôi ngoài da.
Tacrolimus là một chất có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch giống như chất cyclosporin về mặt tác dụng dược lý nhưng không liên quan đến cấu trúc; thuốc này cũng có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác gây ra các tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus hiện chưa được biết rõ. Khi dùng thuốc mỡ này trên da của những bệnh nhân bị viêm da dị ứng giúp làm cải thiện các tổn thương da. Sự cải thiện này có liên quan đến việc giảm thụ thể Fc ở tế bào Langerhans, giúp làm giảm tác động kích thích quá mức lên tế bào lympho T.
Do đó, mà thuốc Tacropic được dùng để điều trị chàm thể tạng cho bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các loại thuốc điều trị thông thường.
2. Những tác dụng phụ của thuốc Tacropic
Khi dùng thuốc Tacropic bạn có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn. Các tác dụng không phụ của thuốc Tacropic bao gồm:
Tác dụng phụ thường gặp:
- Phản ứng tại chỗ trên da: Nóng rát, ban đỏ, đau nhức kích ứng, dị cảm, phát ban, ngứa và phản ứng viêm da tại vị trí dùng thuốc.
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm virus herpes gây ra viêm da do herpes simplex, viêm nang lông, herpes simplex môi, ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi.
- Dị ứng gây ngứa trên da.
- Hệ thần kinh: Dị cảm và rối loạn cảm giác như tình trạng tăng cảm giác, cảm giác rát bỏng.
- Gây ra tình trạng không dung nạp cồn với biểu hiện đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng những đồ uống có cồn.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
- Gây ra tình trạng mụn trứng cá, phù tại vị trí bôi thuốc
- Mặc dù hiện tại chưa thiết lập được mối quan hệ giữa việc dùng thuốc với các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết, nhưng tình trạng này đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Trong thời gian sử dụng thuốc tacrolimus, bạn nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo.
Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc, bạn cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
3. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Tacropic
- Thuốc chống chỉ định dùng cho các trường hợp có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân bị chàm thể tạng thường dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một tình trạng nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc Tacropic, vì dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da nặng hơn.
- Bệnh nhân bị hội chứng Netherton được báo cáo là có sự gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ. Nên cân nhắc về khả năng tăng hấp thu thuốc vào cơ thể sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ ở bệnh nhân có hội chứng Netherton.
- Do thuốc chưa đánh giá được an toàn và hiệu quả của thuốc tacrolimus dưới dạng dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi. Cho nên, không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Thuốc cũng chưa được đánh giá về độ an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân bị chứng đỏ da toàn thân.
- Việc sử dụng thuốc Tacropic chưa được nghiên cứu cụ thể trên phụ nữ có thai. Thuốc Tacropic chỉ nên được dùng trong thời kỳ mang thai nếu như thấy lợi ích của thuốc mang lại cho mẹ cao hơn nguy cơ cho thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: Tacropic được bài tiết vào sữa mẹ sau khi được dùng đường toàn thân. Cho nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ Tacropic trong thời kỳ cho con bú.
Khi dùng bạn cần làm sạch vùng da cần bôi thuốc trước khi bôi thuốc và chỉ nên dùng một lớp mỏng thuốc trên da để có thể đạt hiệu quả mà giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Nếu khi dùng thuốc bạn thấy các dấu hiệu, triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, bạn nên thăm khám lại vì việc sử dụng tiếp hay không nên được cân nhắc.
Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc Tacropic với các liệu pháp điều trị bằng tia UVA, tia UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA). Vì có thể làm tăng nguy cơ gây hại trên da. Nên sử dụng các biện pháp che chắn và kem chống nắng nếu như phải ra ngoài nắng trong thời gian dùng thuốc.
Bảo quản: Sau khi dùng thuốc cần đóng nắp thuốc kín, tránh để thuốc nhiễm bẩn. Bảo quản thuốc ở những nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh xa tầm tay của trẻ em. Không dùng thuốc khi đã quá hạn dùng và có dấu hiệu hư hỏng.
Hy vọng thông qua bài viết bạn đã biệt thuốc Tacropic chữa bệnh gì và các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng. Để hạn chế tác dụng phụ bạn cần lưu ý về liều dùng và dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.