Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Ngọc - Bác sĩ Nội tổng quát - Nội tiết - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Các chỉ số khối lượng cơ thể giúp đánh giá tỷ lệ các thành phần cơ thể, qua đó phản ánh tình trạng sức khỏe cũng như sự thay đổi của cơ thể khi bạn đang ăn kiêng hoặc luyện tập các môn thể thao. Các chỉ số khối lượng cơ thể gồm các chỉ số cơ bản như khối lượng cơ thể, chiều cao, chỉ số BMI, bề dày lớp mỡ dưới da,...
1. Chỉ số khối lượng cơ thể
Cân nặng thường thay đổi trong ngày, buổi sáng thường nhẹ hơn buổi chiều, khi lao động nặng nhọc thì cân nặng giảm nhiều do ra mồ hôi. Do đó, để có chỉ số khối lượng cơ thể chính xác nên cân vào buổi sáng, sau khi đã đại tiểu tiện và chưa ăn uống gì.
Có nhiều công thức khác nhau để tìm chỉ số khối lượng cơ thể phù hợp, để đơn giản bạn có thể áp dụng công thức sau:
- Tính cân nặng lý tưởng= số lẻ của chiều cao (tính bằng đơn vị cm) x 9 rồi chia cho 10
- Cân nặng tối đa= số lẻ của chiều cao (tính bằng đơn vị cm)
- Cân nặng tối thiểu= số lẻ của chiều cao (tính bằng đơn vị cm) x 8 rồi chia cho 10
Ví dụ, như bạn cao 155cm thì cân nặng lý tưởng là: 55 x 9 : 10= 49.5 kg. Cân nặng tối đa cho phép là 55kg, cân nặng tối thiểu là: 55 x 8 :10 = 44kg
Như vậy, bạn nên duy trì chỉ số khối lượng ở mức phù hợp, không nên để cân nặng vượt quá mức cân nặng tối đa vì sẽ gây thừa cân béo phì, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đái tháo đường, cũng không nên để cân nặng thấp hơn mức tối thiểu, gây tình trạng suy dinh dưỡng.
2. Chiều cao
Có hai cách đo chiều cao là đo chiều cao đứng và đo chiều dài nằm. Cách đo cụ thể như sau:
- Đo chiều cao đứng: bỏ dép, đứng quay lưng vào thước đo. Gót, mông, đầu, vai đứng theo một đường thẳng, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường nằm ngang, hai tay bỏ thõng theo hai bên mình. Người đo đọc kết quả và ghi số cm với 1 số lẻ.
- Đo chiều dài nằm: thường sử dụng cho trẻ em. Đặt trẻ nằm ngửa, một người giữ đầu để mắt trẻ nhìn thẳng lên trần nhà, vị trí số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một người giữ trẻ thẳng gối, đưa thước áp sát gót bàn chân, lưu ý để gót chân sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân thẳng đứng. Đọc kết quả và ghi số cm với 1 số lẻ.
Lưu ý cần so sánh với bảng chiều cao tương ứng vì đo chiều cao đứng và đo chiều dài nằm chênh lệch với nhau khoảng 1-2cm.
3. Chỉ số BMI
Chỉ số BMI (Body Mass Index) được gọi là chỉ số khối cơ thể, đây là chỉ số giúp đánh giá cơ thể đang thuộc tình trạng nhẹ cân, bình thường, thừa cân hay béo phì. Theo đó, chỉ số BMI được tính như sau: BMI= Cân nặng/(chiều cao)2. Trong đó, cân nặng được tính bằng đơn vị kg, chiều cao tính bằng đơn vị cm.
Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối lượng mỡ trong cơ thể, do đó BMI là một chỉ số được Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị để đánh giá mức độ gầy béo.
- Người có cân nặng thấp (gầy) khi BMI <18.5
- Người bình thường khi BMI từ 18.5- 24.99
- Thừa cân độ 1: BMI từ 25- 29.99
- Thừa cân độ 2: BMI từ 30- 39.99
- Thừa cân độ 3: BMI ≥40
Gầy là tình trạng thiếu năng lượng diễn ra trong thời gian dài, đánh giá mức độ gầy dựa và BMI như sau:
- Gầy độ 1 (gầy nhẹ): BMI từ 17-18.49
- Gầy độ 2 (gầy vừa): BMI từ 16-16.99
- Gầy độ 3 (quá gầy): BMI < 16
4. Bề dày lớp mỡ dưới da
Bề dày lớp mỡ dưới da được dùng như một số đo trực tiếp sự béo phì. Bề dày lớp mỡ dưới da ước lượng kích thước kho dự trữ mỡ dưới da, từ đó cho phép ước lượng tổng số lượng mỡ của cơ thể.
Bề dày lớp mỡ dưới da được đo bằng các compa chuyên dụng như compa Harpenden, compa Holtain, compa Lange,... Trong đó, compa Harpenden là loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Hai đầu compa là hai mặt phẳng, tiết diện 1cm2, một áp lực kế được gắn vào compa nhằm đảo bảo khi compa kẹp vào da bao giờ cũng ở một áp lực không đổi khoảng 10-20 g/mm2. Các vị trí thường được dùng để đo bề dày lớp mỡ dưới da là: nếp gấp da cơ tam đầu, nếp gấp da cơ nhị đầu, nếp gấp da dưới xương bả vai, nếp gấp da mạn sườn,...
5. Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)
Đánh giá phân bố lượng mỡ trong cơ thể đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đánh giá nguy cơ các bệnh tim mạch, đái tháo đường,... Nếu lượng mỡ được phân bổ đều ở mặt, cổ, vai, ngực, bụng, đùi, mông thì gọi là béo phì toàn thân. Nếu mỡ chỉ tập trung nhiều ở vùng bụng và eo thắt lưng thì đây là kiểu béo phì trung tâm, có nhiều nguy cơ bệnh tật. Nếu lượng mỡ tập trung nhiều vùng mông, đùi, háng, đây gọi là kiểu béo phì phần thấp, ít có nguy cơ bệnh tật hơn.
Chỉ số eo/mông (WHR) dùng để đánh giá phân bố lượng mỡ trong cơ thể, được tính như sau: WH= vòng eo (cm)/ vòng mông (cm)
Trong đó, vòng eo được đo ngang rốn, vòng mông được xác định bằng cách đo ngang qua điểm phình to nhất của mông.
Nếu WHR cao hơn 0.95 ở nam giới và cao hơn 0.85 ở nữ giới sẽ có nhiều nguy cơ mắc các bệnh lý như cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đái tháo đường,...
Vì quá béo hoặc quá gầy đều không tốt đối với sức khỏe, do đó theo dõi thường xuyên các chỉ số khối lượng cơ thể có vai trò rất quan trọng, giúp đánh giá tình trạng khối lượng cơ thể từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Khám sức khỏe tổng quát định kỳ là phương pháp tối ưu để bảo vệ sức khỏe. Qua khám sức khỏe định kỳ, bạn sẽ được kiểm tra các chỉ số khối cơ thể, kiểm tra các chỉ số thể lực, khám tổng quát, khám chuyên khoa, được thực hiện các xét nghiệm, siêu âm, chụp X-quang,...để đánh giá các chỉ số trong cơ thể. Khám định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm các bất thường sức khỏe để điều trị, can thiệp kịp thời. Các bệnh lý được điều trị từ giai đoạn sớm sẽ mang lại hiệu quả cao, ít biến chứng, tiết kiệm chi phí.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.