Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Táo bón là hiện tượng dễ gặp ở mọi lứa tuổi, nếu táo bón kéo dài, tình trạng nặng thêm mà không có biện pháp chữa trị sẽ dễ dàng dẫn đến trĩ hoặc các bệnh lý nguy hiểm liên quan đến đường tiêu hóa.
1. Nguyên nhân gây táo bón mãn tính
Táo bón là vấn đề sức khỏe rất thường gặp. Tình trạng này xảy ra khi hệ thống ruột gặp khó khăn trong vấn đề tiêu hóa và đào thải phân ra ngoài. Khi ruột hoạt động chúng tạo ra những cử động để tiêu hóa thức ăn còn gọi là nhu động ruột. Ở bệnh nhân kéo dài trên 4 tuần được liệt vào táo bón mạn tính. Triệu chứng của táo bón kéo dài thường là: Số lần đi ngoài ít hơn 3 lần/tuần, tình trạng táo bón kéo dài hơn 12 tuần/ năm. Phân rắn, lổn nhổn, khô rời, vón cục giống như phân dê. Mỗi lần đi ngoài khó khăn, đau rát hậu môn và phải rặn mất nhiều sức. Nhiều trường hợp rặn quá sức dẫn đến niêm mạc hậu môn bị xây xát gây chảy máu, ngoài ra phân còn có thể lẫn chất nhầy.
Táo bón dễ gặp ở mọi đối tượng không phân biệt giới tính, độ tuổi, từ người lớn, người già đến trẻ nhỏ.
Đối với trẻ nhỏ, do chưa diễn tả được hết cho bố mẹ biết các triệu chứng nên khi có các dấu hiệu bất thường về tần suất đi đại tiện nhiều, phân cứng, biếng ăn, đầy bụng, khó tiêu bố mẹ nên chú ý.
Phụ nữ đang mang thai và sau sinh cũng là những đối tượng nguy cơ do thay đổi nội tiết tố và chế độ ăn uống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến táo bón, nhưng nó có thể được chia thành hai nhóm chính: Táo bón nguyên phát và táo bón thứ phát.
1.1 Nhóm nguyên nhân táo bón nguyên phát
Được chia thành 3 loại sau: Táo bón vận động ruột bình thường, táo bón vận động ruột chậm và rối loạn chức năng sàn chậu.
- Táo bón vận động ruột bình thường là loại phổ biến nhất của nhóm táo bón nguyên phát. Mặc dù phân đi qua đại tràng với tốc độ bình thường, nhưng người bệnh cảm thấy khó khăn trong đại tiện.
- Táo bón vận động ruột chậm được đặc trưng bởi giảm hoạt động vận động đại tràng, nó xảy ra phổ biến hơn ở bệnh nhân nữ. Người bệnh có thể có chướng bụng nhẹ hoặc sờ thấy phân trong đại tràng sigma.
- Rối loạn chức năng sàn chậu: Người bệnh thường than phiền thời gian đại tiện kéo dài, cảm giác đi tiêu không hết hoặc phải sử dụng áp lực đè vào sàn chậu trong khi đại tiện để cho phân thoát ra.
1.2 Nhóm nguyên nhân táo bón thứ phát
Do chế độ sinh hoạt và ăn uống không hợp lý bao gồm:
- Uống không đủ nước (làm phân khô cứng);
- Lượng chất xơ ăn vào không đủ (chất xơ có nhiều trong ngũ cốc, trái cây và rau quả);
- Uống nhiều cà phê, trà hoặc rượu (những chất này có tác dụng lợi tiểu, làm người bệnh đi tiểu nhiều dẫn đến mất nước tương đối, gây ra sự tăng hấp thụ nước từ ruột và điều này làm phân cứng hơn, gây ra táo bón);
- Ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo động vật (kể cả các sản phẩm từ sữa, thịt và trứng), đường tinh luyện;
- Bỏ qua cảm giác muốn đi tiêu, nhịn đi tiêu (có nghĩa là khi có cảm giác mắc đi tiêu nhưng người bệnh bỏ qua, có thể là do họ ngại sử dụng nhà vệ sinh công cộng hay do bận rộn)... Nếu điều này xảy ra kéo dài, sau một thời gian, người bệnh có thể mất cảm giác muốn đi tiêu và gây ra táo bón;
- Ít vận động cũng có thể gây ra táo bón.
Nguyên nhân cấu trúc bao gồm: Nứt hậu môn, trĩ huyết khối, khối u gây tắc nghẽn ống tiêu hóa, phình đại tràng, to trực tràng vô căn.
Các nguyên nhân toàn thân gồm: Tăng calci máu, cường cận giáp, hạ kali máu, suy giáp, mang thai.
- Táo bón là triệu chứng phổ biến khi mang thai có thể do một số yếu tố như: Áp lực cơ học của tử cung đè lên ruột, thay đổi nội tiết tố khi mang thai làm chậm vận động ruột, thay đổi chế độ ăn, vết nứt hậu môn, trĩ, uống thuốc sắt trong khi mang thai.
- Rối loạn thần kinh: Đột quỵ, bệnh Hirschsprung, bệnh Parkinson, tổn thương tủy sống, chấn thương đầu.
- Các bệnh mô liên kết: Xơ cứng bì, lupus.
- Một số loại thuốc có thể gây táo bón phổ biến bao gồm: Thuốc chống trầm cảm, kim loại, thuốc kháng cholinergic, thuốc kháng axit (ví dụ hợp chất nhôm và canxi), thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ verapamil), thuốc chống viêm không steroid (ví dụ ibuprofen và diclofenac), thuốc có chứa chất gây nghiện (ví dụ codein và morphin), nhiều loại thuốc hướng tâm thần, thuốc chống co giật...
- Các vấn đề tâm lý (ví dụ trầm cảm, lo lắng) cũng có thể góp phần vào sự phát triển của táo bón.
- Người lớn tuổi dễ bị táo bón vì những lý do sau: Chế độ ăn uống kém và uống không đủ nước, ít tập thể dục, tác dụng phụ của các loại thuốc, thói quen đi cầu kém.
2. Táo bón mãn tính kéo dài có biến chứng gì?
Táo bón lâu ngày khiến hậu môn liên tục bị tổn thương là nguyên nhân dẫn đến trĩ nội, trĩ ngoại hay những bệnh trực tràng khó chữa trị, tăng biến chứng ở những bệnh nhân mạn tính như cao huyết áp, người có bệnh tim mạch, xơ gan cổ chướng...
Những biến chứng của bệnh táo bón kéo dài gồm:
- Trĩ: Táo bón kéo dài là một trong những “hung thủ” gây ra bệnh trĩ, hiện tượng tăng áp lực ổ bụng khi gắng sức rặn đi ngoài làm cho các búi trĩ càng ngày càng to ra, mỗi lần đi ngoài thường có máu kèm theo phân.
- Tắc ruột: Nếu trong đại trực tràng phải tích trữ lâu ngày khối phân rắn có thể gây ra hiện tượng bán tắc ruột hoặc tắc ruột và dẫn tới các triệu chứng như đau bụng cơn liên tục, bụng chướng, không đánh hơi hoặc đi ngoài được, sờ thấy khối phân rắn.
- Nhiễm độc: Phân ứ đọng lâu ngày trong đại tràng sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển sinh ra các chất có hại ngấm, hấp thu vào máu và sẽ dần dẫn tới nhiễm độc mãn tính.
- Ung thư hậu môn - trực tràng: Do tính chất phân của người táo bón khô và cứng nên có đậm độ các độc tố và chất gây ung thư như deoxycholic acid, lithocholic acid và các phức hợp nitroso (NOCs) nhiều hơn so với phân của người bình thường. Thời gian phân nằm lâu trong trực tràng làm tăng thời gian tiếp xúc với niêm mạc trực tràng cũng là nguyên nhân dễ gây ung thư.
- Sa trực tràng: Tình trạng táo bón kéo dài làm cho các mô của trực tràng thường xuyên căng giãn, lâu dần có thể gây ra tình trạng sa phần niêm mạc ống hậu môn, về sau kéo theo cả niêm mạc tuyến của trực tràng gây ra sa trực tràng.
3. Cách chăm sóc và điều trị táo bón
Chìa khóa để điều trị cho hầu hết bệnh nhân bị táo bón là điều chỉnh chế độ ăn uống, bao gồm:
- Tăng sử dụng lượng chất xơ: Chất xơ có sẵn trong các nguồn tự nhiên rất đa dạng như trái cây, rau và ngũ cốc. Sử dụng chất xơ có nguồn gốc tự nhiên thì có ưu điểm vượt trội về mặt dinh dưỡng so với việc bổ sung chất xơ tinh khiết. Tuy nhiên, việc khuyên người bệnh ăn nhiều trái cây và rau quả đôi khi không thành công, có thể bổ sung chất xơ tinh khiết như psyllium hoặc methylcellulose. Nói chung, việc bổ sung các chất xơ là an toàn và hiệu quả nếu uống đủ nước. Chúng không phải là thuốc nhuận tràng và phải được dùng thường xuyên (cho dù bạn có bị táo bón hay không) để giúp bạn tránh táo bón trong tương lai.
- Tăng lượng nước uống vào: Người bệnh nên được uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày (1,5 đến 2 lít nước).
- Giảm việc sử dụng thực phẩm gây táo bón như thực phẩm giàu chất béo động vật (kể cả các sản phẩm từ sữa, thịt và trứng), đường tinh luyện, cà phê, trà và rượu.
- Tập thể dục: Thử những bài tập thể dục có tác dụng ở những vị trí từ đầu gối đến ngực. Những vị trí này có thể kích hoạt nhu động ruột. Tập khoảng 15 phút mỗi ngày.
- Đi vệ sinh vào cùng một thời điểm mỗi ngày, sau bữa ăn và cho phép có đủ thời gian dành cho việc đại tiện.
Nếu các biện pháp ban đầu này thất bại, các bác sĩ có thể kê một số loại thuốc nhuận tràng trong thời gian ngắn hạn. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Có một số thuốc nhuận tràng phổ biến như:
- Polyethylene glycol (Forlax) là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, không được hấp thụ bởi ruột, nó giữ nước trong ruột, làm phân mềm hơn.
- Linaclotide (Linzess) kích thích các thụ thể nằm trên nhung mao của ruột non, tạo ra dung dịch đẳng trương, làm cho phân mềm hơn và làm khởi động vận động ruột.
- Các loại đường không thể hấp thu như lactulose và sorbitol.
- Thuốc nhuận tràng muối như magie hydroxit, hoặc natri photphat không được khuyến cáo nếu người bệnh bị suy thận.
Điều trị các nguyên nhân cấu trúc gây táo bón thứ phát như nứt hậu môn, trĩ, bán tắc ruột...
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.