Bài viết của Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Phi Tùng - Bác sĩ Hồi sức tích cực - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Anti-thrombin là một protein có đặc tính kháng đông, tuy nhiên hoạt tính kháng đông rất yếu và chậm khi tồn tại một mình. Bằng cách kết hợp với anti-thrombin trên vị trí đặc hiệu, heparin sẽ tăng hoạt tính chống đông của anti-thrombin lên gấp 1000 – 4000 lần.
1. Anti-Thrombin là gì?
Cơ chế tác động của heparin gián tiếp thông qua anti-thrombin (tên gọi khác là anti-thrombin III). Anti-thrombin là một protein có đặc tính kháng đông, tuy nhiên hoạt tính kháng đông rất yếu và chậm khi tồn tại một mình. Bằng cách kết hợp với anti-thrombin trên vị trí đặc hiệu, heparin sẽ tăng hoạt tính chống đông của anti-thrombin lên gấp 1000 – 4000 lần.
2. Nguyên lý đo Anti-Thrombin
Nguyên lý xét nghiệm là bỏ yếu tố Xa dư đã biết nồng độ vào máu bệnh nhân, yếu tố Xa sẽ kết hợp với phức hợp anti-thrombin và heparin có sẵn trong máu bệnh nhân, phần yếu tố Xa dư sẽ được định lượng bằng phương pháp quang học để tính toán. Sau đó dựa vào đường cong đã chuẩn hóa suy ra lượng yếu tố Xa đã kết hợp với phức hợp antithrombin-heparin trong máu bệnh nhân. Do đó, định lượng kháng yếu tố Xa thực sự là định lượng nồng độ phức hợp antithrombin-heparin trong máu bệnh nhân, phức hợp này phản ánh đúng nồng độ lẫn hiệu quả của heparin trong máu bệnh nhân ở trường hợp không giảm antithrombin.
Vì tỉ lệ giảm antithrombin trong dân số chung là rất nhỏ, xét nghiệm không phụ thuộc vào chất thử nên anti-Xa được xem là xét nghiệm đáng tin cậy nhất trong theo dõi hiệu quả kháng đông heparin. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm anti-thrombin ở một vài nhóm dân số đặc biệt là rất cao, như trong dân số ECMO, theo nghiên cứu của tác giả bài viết có hơn 50% có giảm anti-thrombin, đặc biệt là tỉ lệ này càng cao khi thời gian thực hiện ECMO càng dài, làm giảm tính chính xác của xét nghiệm.
3. Mục tiêu của Anti-Xa
Lovenox (LMWH) và heparin không phân đoạn (UFH) là khác nhau trong khả năng kết hợp với yếu tố Xa và IIa, mục tiêu cũng phụ thuộc vào mục đích sử dụng: điều trị hay dự phòng.
Mục tiêu điều trị:
- Lovenox: 0.5-1.2 UI/ml
- UFH: 0.3-0.7 UI/ml
Mục tiêu dự phòng huyết khối:
- Lovenox: 0.2 – 0.5 UI/ml (trạng thái ổn định, mẫu lấy từ 4-6 giờ sau tiêm Lovenox và sau 3-4 liều đầu tiên)
Lưu ý: Vì anti-Xa được tính gián tiếp dựa vào đường cong chuẩn. Đường cong chuẩn này khác nhau đối với các loại heparin. Do đó, cần lưu ý yêu cầu xét nghiệm anti-Xa chuẩn độ theo loại heparin nào (LMWH, UFH hay rivaroxaban..), nếu không, người ta thường ngầm hiểu là chuẩn độ cho UFH hoặc LMWH.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tung Phi Nguyen, Xuan Thi Phan, Dai Quang Huynh, Ha Thi Viet Truong, Yen Nguyen Hai Le, Tuan Manh Nguyen, Quan Quoc Minh Du, Thao Phuong Le, Hai Ngoc Truong, Thi Thi Ho, Thao Thi Ngoc Pham, "Monitoring Unfractionated Heparin in Adult Patients Undergoing Extracorporeal Membrane Oxygenation (ECMO): ACT, APTT, or ANTI-XA?", Critical Care Research and Practice, vol. 2021, Article ID 5579936, 2021. https://doi.org/10.1155/2021/5579936