11 bệnh ung thư đường tiêu hóa

Ung thư đường tiêu hóa bao gồm nhiều loại như ung thư hậu môn, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư ruột non... Mỗi loại ung thư này đều có những đặc điểm riêng về triệu chứng, tốc độ phát triển và tác động lên sức khỏe của người bệnh. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về từng loại, cùng tìm hiểu nhé.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Tiêu hoá - Gan Mật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

1. 11 bệnh ung thư đường tiêu hóa

1.1 Ung thư hậu môn

Các khối u được hình thành do sự phát triển bất thường, không kiểm soát được của các tế bào trong niêm mạc ống hậu môn hoặc bờ hậu môn gây ra tình trạng ung thư hậu môn. Những khối u này có khả năng xâm lấn vào các mô lành tính xung quanh hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng ung thư tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến là hai loại ung thư hậu môn phổ biến nhất. Còn ung thư bờ hậu môn hay còn gọi là ung thư da quanh hậu môn lại có xu hướng hoạt động gần giống với ung thư da hơn là ung thư hậu môn.

Ngoài ra, hậu môn còn có thể là nơi phát triển của các loại ung thư khác như sarcoma Kaposi, u ác tính và ung thư hạch.

Chứng loạn sản hậu môn (tân sinh nội biểu mô hậu môn (AIN) hoặc tiền ung thư) thường là giai đoạn đầu của ung thư hậu môn, xảy ra khi có những thay đổi bất thường ở các tế bào hậu môn nhưng không kèm theo các triệu chứng lan rộng ra các mô xung quanh.  

Trong đó, ung thư biểu mô tại chỗ là dạng loạn sản hậu môn nghiêm trọng nhất xảy ra khi các tế bào đã trở thành ung thư nhưng chưa xâm lấn vào mô bình thường. Theo thời gian, các tế bào trở nên xâm lấn và có nguy cơ di căn (lây lan sang các vị trí khác) do chứng loạn sản hậu môn thay đổi quá mức.

Ung thư hậu môn thường di căn bằng cách xâm lấn trực tiếp vào các mô xung quanh hoặc thông qua hệ thống bạch huyết. Trường hợp ung thư di căn qua đường máu cũng có thể xảy ra nhưng ít gặp hơn.

Một số yếu tố sau đây có thể là nguyên nhân dẫn đến ung thư hậu môn:

  • Nhiễm virus HPV.
  • Nguy cơ mắc ung thư hậu môn tăng gấp 3 lần so với bình thường do thói quen hút thuốc lá.
  • Ung thư hậu môn có thể xảy ra ở những người mắc các bệnh lý như rò hậu môn, áp xe quanh hậu môn hoặc bệnh trĩ.
  • Nhiễm virus HIV.

Khi bị ung thư hậu môn, một số triệu chứng phổ biến sau sẽ xuất hiện ở người bệnh:  

  • Mô hình ruột bị thay đổi.
  • Hậu môn tiết dịch.
  • Ngứa hậu môn.
  • Vùng hậu môn xuất hiện mụn cóc.
  • Mất kiểm soát nhu động ruột.

Các phương pháp như hóa trị liệu, xạ trị, kết hợp, phẫu thuật và thử nghiệm lâm sàng hiện nay có thể được áp dụng để điều trị loại ung thư đường tiêu hóa này. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để biết được phương pháp điều trị nào phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân.

1.2 Ung thư đường mật

Được phân loại theo mô học (loại tế bào khối u được tìm thấy khi soi qua kính hiển vi), ung thư đường mật là một dạng ung thư ống mật. Trong đó, ung thư biểu mô tuyến là dạng phổ biến nhất của ung thư đường mật.

Các tế bào biểu mô lót đường mật thường là nơi phát triển của loại ung thư đường mật. Khoảng 60-70% ung thư đường mật xảy ra ở vùng rốn gan. Trong khi đó, khoảng 25% phát sinh từ hệ thống ống gan xa và 5-10% còn lại bắt nguồn từ hệ thống ống gan trong gan.

Những người trên 65 tuổi có nguy cơ cao mắc ung thư đường mật hơn so với các nhóm tuổi khác. Các yếu tố nguy cơ gây ra căn bệnh này bao gồm:

  • Tuổi cao.
  • Béo phì.
  • Viêm gan.
  • Trong gia đình đã từng có người mắc bệnh ung thư đường mật.
  • Xơ gan.
  • Tiểu đường.
  • Viêm loét đại tràng.
  • Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát.
  • U nang đường mật.
  • Nhiễm trùng đường mật ở những người có tiền sử mắc bệnh thương hàn.
  • Tiếp xúc với các chất độc hại như dioxin, nitrosamine, polychlorinated biphenyls, amiăng.

Các chuyên gia thường khuyến cáo một số biện pháp như tránh tiếp xúc với hóa chất, tiêm vắc xin viêm gan, ăn uống đầy đủ, tập thể dục thường xuyên, bỏ thuốc lá và khám sức khỏe định kỳ hàng năm để giảm nguy cơ mắc ung thư đường mật.

1.3 Ung thư đại tràng (ruột kết)

Một loại ung thư đường tiêu hóa phổ biến khác là ung thư đại tràng xảy ra khi các tế bào ung thư trong thành đại tràng phát triển bất thường.

Trong đó, các khối u ở đại tràng hầu hết bắt đầu từ sự hình thành của một polyp tuyến hoặc phát triển tiền ung thư từ các mô bình thường trong thành đại tràng và sa ra khỏi thành trực tràng. Khối u sẽ hình thành khi polyp này phát triển lớn hơn.  

Tuy nhiên, các xét nghiệm sàng lọc có thể phát hiện bệnh từ sớm do quá trình này thường kéo dài nhiều năm.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng ung thư đại tràng đứng thứ tư trong danh sách các loại ung thư thường gặp ở cả nam và nữ. Nguy cơ mắc căn bệnh ung thư đường tiêu hóa này cao hơn ở một số nhóm người, cụ thể:

  • Người Mỹ gốc Phi.
  • Độ tuổi từ 55 – 74.
  • Có tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc polyp, hội chứng đa polyp gia đình (FAP) hoặc ung thư ruột kết.
  • Người bị viêm loét đại tràng / bệnh Crohn.
  • Ít hoạt động thể chất, tiêu thụ nhiều calo, chế độ ăn giàu chất béo và thịt đỏ, ít rau và trái cây
  • Béo phì.
  • Hút thuốc lá.
  • Uống rượu quá mức.

Ngoài chảy máu hoặc tắc nghẽn đại tràng, một số triệu chứng sau đây cũng sẽ xảy ra khi khối u phát triển trong thành trực tràng.

  • Trực tràng chảy máu.
  • Có máu trong phân.
  • Phân bị thay đổi hình dạng và kết cấu (phân lỏng).
  • Bụng bị đau quặn.
  • Muốn đại tiện khi không cần thiết.  

Theo khuyến cáo của các chuyên gia, để phòng ngừa ung thư đường tiêu hóa mọi người nên có chế độ ăn ít chất béo, nhiều rau quả và trái cây đồng thời giảm bớt lượng tiêu thụ thịt đỏ.

Bên cạnh đó, tập thể dục thường xuyên để duy trì trọng lượng khỏe mạnh, không hút thuốc hoặc bỏ thuốc (nếu đã hút), đồng thời hạn chế tối đa uống bia rượu cũng là những yếu tố quan trọng để phòng ngừa bệnh ung thư ruột kết.

1.4 Ung thư thực quản

Lớp lót bên trong thực quản (niêm mạc) thường là nơi phát triển của đa phần các loại ung thư thực quản. Ung thư thực quản có thể hình thành ở phần trên (gần) thực quản từ các tế bào vảy (ung thư biểu mô tế bào vảy) hoặc ở phần dưới (xa) thực quản (ung thư biểu mô tuyến). 

Ung thư thực quản là một trong những căn bệnh ung thư đường tiêu hóa.
Ung thư thực quản là một trong những căn bệnh ung thư đường tiêu hóa.

Đôi khi, người bệnh sẽ được chẩn đoán với các tổn thương tiền ung thư (ung thư biểu mô tại chỗ). Tuy nhiên, những tổn thương tiền ung thư này có thể được nhìn thấy trước khi tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc biểu mô tuyến thực quản.

Theo một số nghiên cứu, nam giới chịu ảnh hưởng từ ung thư thực quản nhiều hơn nữ giới. Trong đó, loại ung thư đường tiêu hóa này phát triển do một số yếu tố nguy cơ như:

  • Hút thuốc.
  • Uống nhiều rượu.
  • Béo phì.
  • Lượng lớn thịt chế biến sẵn được tiêu thụ trong chế độ ăn.
  • Virus HPV.
  • Tiếp xúc với sợi amiăng, nitrosamine và sản phẩm dầu mỏ.
  • Dị sản (nhu động trong thực quản không hoạt động hiệu quả).
  • Ăn phải dung dụng kiềm khiến thực quản bị tổn thương.
  • Rối loạn ăn uống (chứng ăn vô độ).
  • Mắc một số hội chứng di truyền như hội chứng Bloom, Howel Evans, thiếu máu Fanconi, Barrett thực quản,...

Chứng khó nuốt, cảm giác như có vật gì mắc kẹt trong cổ họng hoặc ngực và đau khi nuốt là những biểu hiện điển hình nhất của ung thư thực quản khiến người bệnh cảm thấy như bị nghẹt thở. Ngoài ra, loại ung thư đường tiêu hóa này còn biểu hiện qua các triệu chứng như: đau rát ngực, ho dai dẳng, nấc, nôn mửa và chảy máu thực quản gây thiếu máu, phân đen.

Để điều trị căn bệnh ung thư đường tiêu hóa này, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật, hóa trị (Carboplatin, Fluorouracil, Capecitabine,...), liệu pháp nhắm trúng đích (Nivolumab, Ramucirumab, Trastuzumab,...), xạ trị hoặc các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khác.

1.5 Ung thư túi mật

Cơ quan lưu trữ mật (chất lỏng màu xanh lục tiết ra bởi gan, giúp tiêu hoá chất béo) là túi mật. Các tế bào túi mật phát triển mất kiểm soát đến một giai đoạn nào đó sẽ tạo thành khối u bên trong túi mật gây nên bệnh ung thư túi mật.

Tình trạng hình thành và phát triển của ung thư túi mật xuất phát một số yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Có tiền sử mắc các vấn đề về túi mật, chẳng hạn như sỏi mật hoặc viêm túi mật.
  • Đã từng mắc bệnh thương hàn.
  • Béo phì.
  • Gia đình có tiền sử mắc ung thư túi mật.

Một số triệu chứng giống bệnh sỏi mật có thể xảy ra khi khối u phát triển trong túi mật bao gồm:

  • Sụt cân.
  • Vàng mắt, da.
  • Buồn nôn.
  • Dạ dày bị khó chịu.
  • Không có cảm giác đói.

Tùy thuộc vào vị trí, giai đoạn và kích thước khối u mà việc điều trị ung thư túi mật sẽ khác nhau. Các phương pháp như Xạ trị (dùng tia X năng lượng cao), hoá trị (dùng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư), phẫu thuật (cắt bỏ khối u ở túi mật), liệu pháp giảm nhẹ (giúp giảm bớt các triệu chứng ung thư) sẽ được áp dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để tăng hiệu quả điều trị.  

1.6 Ung thư dạ dày

Các khối u hình thành do sự phát triển mất kiểm soát của các tế bào trong lớp niêm mạc dạ dày có khả năng xâm lấn đến các mô bình thường và di căn sang những vị trí khác từ gần đến xa trong cơ thể dẫn đến bệnh ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày chủ yếu (90-95%) hình thành từ niêm mạc dạ dày. Song song đó, một số loại ung thư khác như ung thư hạch, khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) hoặc khối u carcinoid cũng có thể phát triển ở dạ dày.

Theo quan điểm của các chuyên gia, một số yếu tố sau đây có thể là nơi bắt nguồn của bệnh ung thư dạ dày:

  • Chế độ ăn uống nhiều muối, đồ ngâm chua hoặc đồ hun khói.
  • Hút thuốc, lạm dụng các chất kích thích khác bao gồm rượu,...
  • Nguy cơ mắc ung thư dạ dày ở người có nhóm máu A cao hơn người khác.
  • Mắc một số bệnh di truyền như hội chứng Lynch, bệnh đa polyp tuyến gia đình, hội chứng Peutz Jeghers, hội chứng polyp Juvenile (JPS), ung thư dạ dày lan toả di truyền (HDGC).
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori).  
  • Thiếu máu ác tính (bệnh tự miễn dịch).

Ngoài ra, một số bệnh khác như viêm dạ dày hoặc loét dạ dày tá tràng cũng có những triệu chứng tương tự với ung thư dạ dày. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng thường không rõ ràng cho đến khi ung thư chuyển biến khá nặng, bao gồm:

  • Sụt cân, có cảm giác không thèm ăn hoặc no sớm.
  • Vùng bụng bị đau và khó chịu.
  • Phân hoặc chất nôn có máu.
  • Ói mửa, buồn nôn.
  • Ợ nóng.
  • Chất lỏng tích tụ khiến bụng phình to.
  • Rốn, nách và xương đòn nổi hạch (Giai đoạn năng).

Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng là một yếu tố vô cùng quan trọng để ngăn ngừa nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư đường tiêu hóa này nên duy trì một lối sống lành mạnh, tránh sử dụng thuốc lá và tích cực vận động.  

Ngoài ra, người bệnh cần điều trị ngay nếu bị nhiễm vi khuẩn H. pylori để giảm nguy cơ ung thư dạ dày.  

1.7 Ung thư gan

Các tế bào gan, ống mật hoặc mạch máu trong gan khi bị rối loạn điều hòa sẽ dẫn đến tình trạng hình thành khối u ở gan. Trong đó, ung thư gan nguyên phát chính là tình trạng các khối u ác tính xuất hiện ban đầu tại gan. Còn khi ung thư di căn ra các bộ phận khác thì được gọi là khối u gan thứ cấp (di căn gan).

Ngoài ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư gan còn có các loại khác như u máu, u nguyên bào gan hoặc ung thư gan do Fibrolamellar. Một vài yếu tố nguy cơ làm hình thành và phát triển căn bệnh ung thư đường tiêu hóa này bao gồm:

  • Xơ gan.
  • Nhiễm virus gây viêm gan B mạn tính.
  • Nhiễm Aflatoxin B1 từ thực phẩm.
  • Hút thuốc lá.
  • Yếu tố môi trường như dùng steroid đồng hóa, tiếp xúc với Asen, Vinyl clorua và Thorotrast.
  • Mắc một số bệnh di truyền, bao gồm bệnh Wilson, thiếu Alpha-1-antitrypsin hoặc Hemochromatosis (hấp thu và dự trữ quá nhiều sắt).

Các triệu chứng rõ rệt như đau bụng, đầy bụng, chướng bụng, ăn mất ngon, mệt mỏi, buồn nôn, ói mửa, giảm cân, vàng da hoặc mắt sẽ bắt đầu xuất hiện khi ung thư gan chuyển sang giai đoạn nặng.

Để ngăn ngừa ung thư gan, cách tốt nhất là tránh xa những yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh, cụ thể:

  • Bỏ thuốc lá và giảm lượng rượu tiêu thụ.
  • Điều trị và phòng ngừa HCV và HBV.
  • Giảm nguy cơ phơi nhiễm Aflatoxin được thực hiện bằng cách thay đổi cách bảo quản và chế biến thực phẩm.
  • Nguy cơ nhiễm Asen sẽ được giảm đi khi xử lý nước đúng cách.
  • Các bệnh di truyền cần được điều trị đúng cách.

1.8 Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy dù hiếm gặp nhưng vẫn là một căn bệnh ung thư đường tiêu hóa khác. Một số nghiên cứu cho thấy, khối u thường hình thành khi các tế bào hoạt động bất thường và gây ra căn bệnh ung thư này.  

Trong đó, các hạch bạch huyết hay các khu vực khác có thể là nơi những khối u trong tuyến tụy di căn đến. Phần đầu của tuyến tụy xảy ra khoảng 70% trường hợp mắc bệnh ung thư này.

Nguy cơ mắc căn bệnh ung thư đường tiêu hóa này cao do một số yếu tố bao gồm:  

  • Nghiện rượu nặng.
  • Hút thuốc lá.
  • Mắc bệnh béo phì/ tiểu đường.  
  • Người làm việc trong môi trường tiếp xúc thường xuyên với các khí đốt và kim loại nặng.
  • Gia đình có tiền sử mắc các loại ung thư như tuyến tụy, vú hoặc đại tràng (ruột kết).
  • Đột biến di truyền trong gen, chẳng hạn như đột biến BRCA2.

Các triệu chứng của ung thư tuyến tụy như sụt cân, hình thành cục máu đông, đau bụng trên lưng, ăn mất ngon, vàng da, nước tiểu sẫm màu, yếu cơ thể, buồn nôn hoặc nôn ói thường xảy ra khi khối u di căn sang các cơ quan khác hoặc làm tắc nghẽn đường mật.

Hóa trị liệu, sử dụng bức xạ, liệu pháp nhắm trúng đích, phẫu thuật Whipple hoặc các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ là những lựa chọn điều trị hiện nay cho loại ung thư đường tiêu hóa này.

1.9 Ung thư trực tràng

Các tế bào trong thành trực tràng khi phát triển mất kiểm soát sẽ đến một mức nào đó sẽ tạo thành khối u gây ra bệnh ung thư trực tràng. Quá trình này thường kéo dài nhiều năm, nhờ đó người bệnh có thể phát hiện sớm căn bệnh này qua các xét nghiệm sàng lọc. Trong đó, ung thư biểu mô tuyến chiếm phần lớn các trường hợp ung thư trực tràng.

Tuổi tác trung bình khi chẩn đoán ung thư trực tràng là 66 tuổi và nguy cơ mắc bệnh có xu hướng tăng lên theo độ tuổi. Tuy nhiên, không chỉ tuổi tác mà còn có các yếu tố nguy cơ khác cũng góp phần gây loại ung thư đường tiêu hóa này, chẳng hạn như:

  • Có tiền sử mắc polyp đại trực tràng trong gia đình hoặc cá nhân.
  • Ung thư đại tràng.
  • Viêm loét đại tràng.
  • Bệnh Crohn.
  • Các loại thịt đỏ và chất béo được tiêu thụ với lượng lớn trong chế độ ăn.
  • Rau xanh và trái cây ít được tiêu thụ.
  • Chế độ ăn giàu calo.
  • Ít hoạt động thể thao.

Để sớm phát hiện ung thư trực tràng, một số xét nghiệm tầm soát được sử dụng hiện nay bao gồm:

  • Xét nghiệm kỹ thuật số trực tràng (DRE).
  • Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT).
  • Nội soi đại tràng.
  • Soi đại tràng Sigma.
  • Xét nghiệm sinh hóa miễn dịch trong phân (FIT).
  • Xét nghiệm DNA trong phân (Cologuard®).

1.10 Ung thư ruột non

Tá tràng, hồi tràng và hỗng tràng là ba phần chính cấu thành nên ruột non. Ruột non là một đoạn của đường tiêu hóa, nối liền dạ dày và ruột già. Ung thư ruột non phát sinh khi các tế bào trong ruột non phát triển bất thường vượt tầm kiểm soát. Các loại ung thư phổ biến bao gồm: ung thư biểu mô tuyến, Sarcoma, Carcinoid và Lymphoma.

Ung thư ruột kết, bệnh Crohn/Celiac, hút thuốc lá, uống rượu và các biến đổi gen là những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến ung thư ruột non. Người mắc căn bệnh ung thư đường tiêu hóa này sẽ gặp phải một số triệu chứng như:

  • Đau bụng.
  • Phân có màu màu sẫm, đỏ tươi, đen hoặc hắc ín.
  • Tiêu chảy.
  • Sụt cân.
  • Vàng da/mắt.
  • Yếu mệt.

Để phát hiện ung thư ruột non, một số xét nghiệm chẩn đoán mà người bệnh có thể dùng bao gồm:

  • Kiểm tra phân trong máu.
  • Nội soi đại tràng, đường ruột.
  • Chụp X-quang Bari.
  • Chụp CT, MRI và siêu âm.

1.11 Ung thư phần phụ (ruột thừa)

Các tế bào trong ruột thừa phát triển không kiểm soát, dẫn đến sự hình thành khối u trong phần phụ gây ra bệnh ung thư phần phụ. Đây là một loại ung thư đường tiêu hóa hiếm gặp bao gồm nhiều loại khác nhau như ung thư biểu mô dạng ruột kết (tại đáy ruột thừa), khối u thần kinh nội tiết (đầu ruột thừa), niêm mạc ruột thừa, ung thư biểu mô tế bào vòng Signet, ung thư biểu mô tế bào gốc và u tuyến giáp.

Một số yếu tố nguy cơ như tuổi cao và giới tính (nữ giới thường mắc phải nhiều hơn) có thể là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của ung thư phần phụ. Khi mắc phải bệnh ung thư đường tiêu hóa này, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Vùng bụng hoặc gần hông bị đau.
  • Bụng có cảm giác căng phồng.
  • Viêm ruột thừa.
  • Trong bụng có dịch.
  • Vòng eo bị to nhanh chóng.
  • Nhu động ruột bị thay đổi.
  • Trọng bụng có khối chứng.

Phẫu thuật cắt ruột thừa, cắt phúc mạc, hóa trị liệu (truyền tĩnh mạch hoặc trong phúc mạc), xạ trị hay liệu pháp nhắm trúng đích là những phương pháp mà người bệnh có thể áp dụng để điều trị ung thư phần phụ.

2. Ung thư đường tiêu hóa có nguy hiểm không?

Nếu được phát hiện kịp thời, ung thư đường tiêu hóa dù là một căn bệnh nguy hiểm vẫn có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, người bệnh cần chuẩn bị tâm lý vững vàng để sống chung với bệnh.

Trên đây là các loại ung thư đường tiêu hóa phổ biến. Để sớm phát hiện căn bệnh này (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và có phác đồ điều trị tốt, khám sàng lọc là biện pháp khoa học và hiệu quả.  

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. 

Nguồn tham khảo: oncolink.org

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe