Thuốc Doxorubicin: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Bài viết được viết bởi Dược sĩ Nguyễn Lê Trang - Dược sĩ lâm sàng - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Doxorubicin là thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư, việc nắm rõ thông tin về thuốc doxorubicin 50 mg hay các dạng dung dịch khối lượng khác sẽ giúp việc dùng thuốc trở lên hiệu quả và an toàn hơn đối với người bệnh.

1. Tìm hiểu về thuốc Doxorubicin

Doxorubicin được bào chế dưới dạng dung dịch 50 mg/25 ml, 10 mg/5 ml. Thuốc điều trị ung thư nhóm anthracycline, thuốc độc tế bào.

Thuốc doxorubicin được chỉ định trong điều trị ung thư vú, buồng trứng và dạ dày, lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin, ung thư bàng quang, ung thư bạch cầu cấp tính, đa u tủy xương, khối u Wilms, sarcoma mô mềm và xương.

Thuốc chống chỉ định ức chế tủy xương hoặc suy tim do anthracycline. Trước đây đã điều trị tới các liều tích lũy tối đa của doxorubicin hoặc các anthracycline khác.

Thận trọng dùng xạ trị vùng ngực trước đó, suy gan, tăng bilirubin, người trên 60 tuổi hoặc trẻ dưới 4 tuổi, suy gan.

2. Những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Doxorubicin

Tác dụng không mong muốn nhưng thường gặp khi sử dụng thuốc chính là: Ban đỏ, ngứa, phản ứng truyền, ức chế tủy xương, nôn và buồn nôn, viêm loét niêm mạc miệng, viêm thực quản, tiêu chảy, rụng tóc, viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.

Tác dụng không mong muốn nhưng ít gặp hơn đó là: Hội chứng tay-chân, thay đổi sắc tố da và tóc, rối loạn tạo móng, tăng enzym gan, tăng bilirubin.

Hiếm gặp đó là phản ứng quá mẫn (nổi mày đay, sốc phản vệ), viêm vùng đã được xạ trị trước đó. Chú ý ức chế tủy xương thường gây giảm bạch cầu mạnh, giảm thấp nhất sau 10 ngày và phục hồi sau 21 ngày. Tiểu cầu, hồng cầu giảm nhẹ hơn. Độc tính trên tim có thể cấp tính, mãn tính hoặc độc tính muộn. Cấp tính là thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp, xảy ra trong hoặc ngay sau khi truyền thuốc. Độc tính không phụ thuộc liều, thường thoáng qua nhưng có thể gây suy tim và viêm cơ tim.

Mạn tính suy tim, bệnh cơ tim thường xảy ra trong vòng 1 năm sau khi điều trị, liên quan tới tổng liều. Độc tính muộn là rối loạn chức năng thất trái, suy tim, rối loạn co bóp hoặc loạn nhịp. Thường xảy ra nhiều năm sau khi điều trị. Phản ứng truyền ban đỏ tại chỗ dọc theo ven, mặt đỏ bừng nếu tiêm nhanh.

Doxorubicin
Thuốc Doxorubicin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn

3. Liều dùng thuốc Doxorubicin

Liều dùng, cách dùng phụ thuộc từng phác đồ và thể trạng người bệnh. Liều tham khảo:

Người lớn: Hay gặp phác đồ AC 60 mg/m2 vào ngày 1 mỗi 21 ngày trong 4 chu kỳ (kết hợp với cyclophosphamide).

Trẻ em: 60 - 75 mg/m2 mỗi 21 ngày (phác đồ đơn độc) hoặc 40 - 75 mg/m2 mỗi 21 - 28 ngày (phác đồ kết hợp).

Cách dùng:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 3 - 5 phút.
  • Truyền tĩnh mạch: Pha loãng trong NaCl 0,9% hoặc glucose 5%, truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ. Đổi ven truyền giữa các chu kỳ truyền doxorubicin. Người bệnh có nguy cơ nhiễm độc tim nên được truyền tĩnh mạch liên tục.
  • Bơm bàng quang: Pha loãng trong 25 - 50 ml NaCl 0,9%. Giữ thuốc trong bàng quang 1 giờ, thay đổi tư thế mỗi 15 phút để đảm bảo thuốc tiếp xúc đều với bàng quang.
  • Dự phòng tăng acid uric do hội chứng phân giải khối u: Truyền dịch, kiềm hóa nước tiểu, dự phòng bằng allopurinol.
  • Dự phòng nôn: Dexamethasone 8 mg tiêm tĩnh mạch 30 phút trước truyền.
  • Độ bền: dung dịch pha loãng ổn định trong 28 ngày ở 2 - 8oC.

Chú ý khi sử dụng/tư vấn: Nước tiểu có thể chuyển màu đỏ sau 1 - 2 ngày dùng thuốc. Theo dõi công thức máu, chức năng gan thận, acid uric, điện giải đồ. Theo dõi điện tâm đồ và phân suất tống máu thất trái trước và sau điều trị, tần suất theo dõi phụ thuộc vào liều và các yếu tố nguy cơ sẵn có ở người bệnh.

Phụ nữ có thai: D (TGA), D (FDA). Phụ nữ cho con bú, tránh dùng thuốc.

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận. Cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy gan theo nồng độ bilirubin.

Việc nắm rõ thông tin về thuốc Doxorubicin sẽ giúp người bệnh sử dụng thuốc đúng liều và nhận biết được những phản ứng không mong muốn khi dùng thuốc.

Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về việc dùng thuốc, người bệnh nên chủ động liên hệ với bác sĩ, dược sĩ điều trị để có những chỉ định phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan