Công dụng thuốc Terbutaline

Thuốc Terbutaline là thuốc chủ vận chọn lọc beta2, được dùng trong điều trị triệu chứng cơn hen phế quản và một số bệnh lý phổi mạn tính khác. Bên cạnh đó, thuốc còn được chỉ định xử trí dọa sinh non trong một số trường hợp. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Terbutaline.

1. Thuốc Terbutaline có tác dụng gì?

Thuốc Terbutaline thuộc nhóm thuốc giãn phế quản, chủ vận chọn lọc beta2 và giảm cơn co tử cung.

Terbutaline là amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, chất chủ vận beta2 –adrenergic. Thuốc Terbutaline có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm và thuốc không có tác dụng trên thụ thể alpha.

Terbutaline có tác dụng chính là giãn cơ trơn phế quản, tử cung và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp, do đó làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1). Terbutaline không trực tiếp làm thay đổi phân áp oxygen động mạch. Thuốc kích thích sản xuất adenosin-3’,5’-monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzym adenyl cyclase.

Terbutaline có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và rất ít tác dụng trên thụ thể beta1 của tim. Tuy nhiên, khi sử dụng ở liều cao, Terbutaline có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Terbutaline thỉnh thoảng làm tăng nhịp tim, nhưng cơ chế còn chưa rõ, có thể do Terbutaline kích thích thụ thể beta1, hoặc do đáp ứng phản xạ với thay đổi huyết áp do giãn mạch ngoại vi.

Các dạng bào chế và hàm lượng của thuốc như sau:

  • Viên nén: 2,5mg và 5mg.
  • Sirô: 1,5mg/ ml.
  • Ống tiêm: 0,5mg/ml; mg/ml.
  • Bơm xịt đơn liều: 5mg.
  • Bơm xịt định liều: 0,25mg/liều.
  • Khí dung đơn liều: 5mg/2 ml.
  • Khí dung đa liều: 10mg/ml (50ml).
  • Lọ bột hít chia liều: 0,5mg.

2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Terbutaline

Thuốc Terbutaline được chỉ định trong điều trị các trường hợp sau:

  • Điều trị triệu chứng cơn hen phế quản và đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng khi co thắt phế quản còn hồi phục được.
  • Xử trí dọa sinh non trong một số trường hợp được chọn lọc (giữa 24 và 33 tuần tuổi thai).

Thuốc Terbutaline có chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với Terbutaline hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc và các amin giống thần kinh giao cảm khác.
  • Dạng tiêm: liên quan đến tác dụng tim mạch của terbutalin: suy tim nặng; huyết áp nặng hoặc chưa kiểm soát được (bao gồm tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén); nhiễm độc giáp; sản giật, tiền sản giật.
  • Dạng xịt: có dấu hiệu không dung nạp thuốc, khi bơm xịt thuốc làm xuất hiện cơn co thắt phế quản hoặc ho nhiều.
  • Trong xử trí dọa sinh non: chảy máu tử cung, nhiễm khuẩn nước ối, kéo dài giữ thai nếu có nguy hiểm cho mẹ hoặc con (đặc biệt khi đã vỡ ối, cổ tử cung giãn trên 4 cm).
  • Terbutaline dạng tiêm không nên dùng kéo dài (quá 48 - 72 giờ) để ức chế cơn co tử cung trong chuyển dạ sinh non.
  • Terbutaline uống không dùng trong dự phòng và xử trí chuyển dạ sinh non, đặc biệt khi dùng thuốc ngoài cơ sở y tế hoặc ở nhà.

3. Cách dùng thuốc Terbutaline

Terbutaline là thuốc chủ vận beta2 có tác dụng nhanh và ngắn, chỉ dùng dạng hít khi có chỉ định lâm sàng (để cắt cơn hen), không nên dùng thuốc thường xuyên.

Nếu cần phải hít thuốc Terbutaline thường xuyên (mỗi ngày từ 2 lần trở lên), phải dùng thêm thuốc chống viêm (corticoid dạng hít).

3.1. Liều dùng

Điều trị co thắt phế quản

  • Dạng hít: Hít bột, dùng cho người lớn và trẻ em từ 5 tuổi trở lên: Liều dùng 500microgam (1 lần hít), nếu triệu chứng xuất hiện dai dẳng có thể hít tới 4 lần/ngày.
  • Khí dung: Liều dùng cho người lớn: 5 - 10mg/lần x 2 - 4 lần/ngày, có thể dùng thêm nếu hen cấp nặng. Liều dùng cho trẻ em: < 3 tuổi: 2mg/lần x 2 - 4 lần/ngày. Trẻ em từ 3 - 5 tuổi, cân nặng trung bình 15kg: liều dùng 3mg/lần x 2 - 4 lần/ngày. Trẻ em từ 6 - 7 tuổi, cân nặng trung bình 20kg: liều dùng 4mg/lần x 2 - 4 lần/ngày. Trẻ em trên 8 tuổi, cân nặng trung bình ≥ 25 kg: 5mg/lần x 2 - 4 lần/ngày.
  • Bình xịt định liều: liều dùng cho người lớn và trẻ em: 250 - 500microgam (1 - 2 xịt). Nếu triệu chứng dai dẳng, có thể xịt tối đa 3 - 4 lần/ngày.
  • Đường uống (khi hít không hiệu quả): Liều dùng cho người lớn: 2,5 - 3mg/lần x 3 lần/ngày; có thể tăng lên 5mg/lần x 3 lần/ngày nếu cần. Tổng liều dùng không quá 15mg/ngày. Liều dùng cho trẻ em: liều uống cho trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo ở Mỹ, nhưng ở Anh có hướng dẫn liều dùng như sau: trẻ 1 tháng - 7 tuổi: liều 75mcg/kg, 3 lần/ngày; trẻ em từ 7 - 15 tuổi: liều 2,5mg/lần x 2 - 3 lần/ngày. Tổng liều dùng Terbutaline không quá 7,5 mg/ngày.
  • Dạng tiêm: điều trị co thắt phế quản nặng, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm: liều dùng ở người lớn 250 – 500mcg/lần, dùng tối đa 4 lần/ngày; trẻ em 2 - 15 tuổi (tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch) 10mcg/kg (tối đa 300microgam), tới 4 lần/ngày.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch: dùng dung dịch Terbutaline chứa 3 – 5mcg/ml, truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,5 - 1ml/phút đối với người lớn (1,5 – 5mcg/ phút, trong 8 - 10 giờ). Trẻ em 1 tháng - 18 tuổi: liều nạp đầu tiên 2 – 4mcg/kg, sau đó dùng 1 – 10mcg/kg/giờ phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và nhịp tim (tối đa 300mcg/giờ).

Xử trí dọa sinh non

Sử dụng Terbutaline nhằm mục đích trì hoãn chuyển dạ ít nhất trong 48 giờ để áp dụng liệu pháp corticosteroid hoặc để chuyển sản phụ đến một đơn vị y tế khác:

  • Đường tĩnh mạch:
    • Terbutalineđược truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong dung dịch glucose 5%, dùng bơm tiêm tự động khi nồng độ là 100mcg/ml. Nếu không có bơm tiêm tự động, phải dùng nồng độ 10mcg/ml. Khuyến cáo tốc độ ban đầu là 5mcg/phút, mỗi 20 phút tăng lên thêm 2,5mcg/phút, đến khi hết cơn co tử cung. Thông thường, tốc độ 10mcg/phút là đủ; không được truyền với tốc độ quá 20mcg/phút. Nếu đạt đến tốc độ tối đa này mà không làm trì hoãn chuyển dạ thì phải ngừng truyền Terbutaline.
    • Trong suốt thời gian truyền Terbutaline, theo dõi mạch của mẹ để tránh tần số tim vượt quá 135 - 140 lần/phút. Theo dõi tình trạng bồi phụ nước cho người mẹ, vì truyền dịch nhiều có nguy cơ gây phù phổi cấp.
    • Khi hết cơn co tử cung và truyền thuốc Terbutaline đã được 1 giờ, mỗi 20 phút lại giảm liều khoảng 2,5mcg/phút cho đến khi đạt được liều duy trì thấp nhất mà không còn cơn co tử cung.
    • Sau 12 giờ, có thể bắt đầu duy trì bằng đường uống, 5mg/lần x 3 lần/ngày. Tuy nhiên, cách dùng này không được khuyến cáo, vì nguy cơ đối với mẹ tăng sau 48 giờvà không có lợi thêm khi điều trị thêm.
    • Có thể sau tiêm truyền tĩnh mạch, cho tiêm dưới da 250mcg/lần x 4 lần/ngày trong một vài ngày trước khi bắt đầu cho bệnh nhân dùng đường uống.
  • Tiêm dưới da: Trường hợp giảm cơn co tử cung cấp, mỗi 20 phút đến 3 giờ tiêm 0,25mg. Nếu tần số tim quá 120 lần/phút thì ngừng Terbutaline tạm thời. Không được tiêm kéo dài Terbutalineđể ức chế cơn co tử cung quá 48 - 72 giờ.

3.2. Quá liều thuốc và xử trí

Sử dụng quá liều Terbutalinecó thể xuất hiện các triệu chứng tương tự các tác dụng không mong muốn, nhưng ở mức độ nặng hơn.

Điều trị quá liều Terbutaline cấp tính bao gồm điều trị triệu chứng, hỗ trợ tim và hô hấp. Cần tiến hành gây nôn, sau đó rửa dạ dày, nếu bệnh nhân mới được dùng thuốc đường uống và còn tỉnh. Nếu người bệnh không nôn được thì tiến hành rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản. Áp dụng than hoạt tính có thể có ích.

4. Các tác dụng phụ của thuốc Terbutaline

Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, Terbutaline có thể gây ra nhiều tai biến. Theo dõi thường xuyên và ngừng thuốc ngay khi có tai biến nặng. Thuốc Terbutaline đường uống hoặc tiêm dưới da, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ sau:

  • Tim mạch: thay đổi huyết áp, tăng tần số tim, đánh trống ngực, phù phổi, viêm mạch, nhồi máu cơ tim.
  • Thần kinh trung ương: kích động thần kinh, chóng mặt, run cơ, nhức đầu, bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà, cơn co giật.
  • Tiêu hoá: khô miệng, vị khó chịu trong miệng, nôn, buồn nôn.
  • Da: đau ở chỗ tiêm, mày đay, ban da.
  • Cơ xương khớp: chuột rút, yếu cơ.
  • Chuyển hoá: không dung nạp glucose, tăng glucose máu, giảm kali máu.

Các tác dụng không mong muốn khi dùng Terbutalineđường uống, hít hoặc tiêm dưới da thường thoáng qua và không cần điều trị. Tuy nhiên, nhịp tim tăng thường kéo dài tương đối lâu.

Định lượng glucose máu, kali máu, làm điện tâm đồ, trước và trong quá trình điều trị. Trong trường hợp tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Terbutaline và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

5. Lưu ý khi dùng thuốc Terbutaline

  • Bệnh đường hô hấp
    • Liệu pháp hít qua miệng các thuốc chủ vận beta2 tác dụng nhanh, bao gồm Terbutaline, dùng điều trị cơn co thắt phế quản còn hồi phục trong hen phế quản, bệnh tắc đường thở mạn tính và không được sử dụng để điều trị duy trì (nghĩa là 4 lần/ngày) trong hen.
    • Nếu cơn hen không hết hoàn toàn sau khi tiêm dưới da terbutalin, hoặc triệu chứng xuất hiện trở lại vài giờ sau dùng thuốc, có nguy cơ tiến triển thành hen nặng, cần phải chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế.
    • Terbutaline dùng đường tiêm phải dùng thận trọng cho bệnh nhân bị đái tháo đường, cường giáp, tăng huyết áp, tiền sử co giật hoặc bệnh lý tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim, suy động mạch vành hoặc kết hợp rối loạn nhịp tim). Khi xuất hiện các tác dụng phụ về tim mạch, phải ngừng thuốc Terbutaline. Liều cao tĩnh mạch Terbutaline có thể làm bệnh đái tháo đường nặng lên và gây nhiễm toan ceton.
    • Các thuốc chủ vận beta2 liều cao, chủ yếu dùng đường tiêm, có thể gây giảm kali máu. Theo dõi kali máu, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc làm giảm kali máu, hoặc bệnh nhân có nguy cơ xoắn đỉnh (QT kéo dài). Thuốc chẹn beta có thể ức chế một phần hoặc toàn bộ tác dụng của thuốc kích thích beta2.
  • Sản khoa
    • Thuốc chủ vận beta2 dùng theo đường toàn thân có thể làm lộ một bệnh lý tim mạch có từ trước mà chưa biết.
    • Nhiều tai biến nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong sau khi dùng Terbutaline cho phụ nữ mang thai đã được báo cáo: nhịp tim nhanh, tăng glucose máu nhất thời, giảm kali máu, rối loạn nhịp tim, phù phổi, thiếu máu cục bộ cơ tim. Ngoài ra, thai nhi có thể xuất hiện tim đập nhanh, giảm glucose máu.
    • Nguy cơ tai biến nghiêm trọng cao hơn bất cứ lợi ích nào khi dùng Terbutaline để ức chế cơn co tử cung kéo dài (quá 48 - 72 giờ) bằng đường tiêm hay uống. Nhà sản xuất khuyến báo Terbutalineuống không được dùng để ức chế cơn co tử cung cấp hoặc duy trì và chống chỉ định dùng thuốc trong trường hợp này. Thận trọng khi dùng Terbutaline cho phụ nữ mang thai khi cần điều trị cơn co thắt phế quản trong khi chuyển dạ, chỉ khi sử dụng thuốc khi lợi ích cao hơn nguy cơ đối với mẹ và thai nhi.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Terbutaline bài tiết vào được vào sữa mẹ, nhưng với lượng ít không đủ gây hại cho trẻ bú mẹ. Tuy nhiên cần dùng thận trọng khi dùng Terbutaline ở phụ nữ đang cho con bú, cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con. Trường hợp cần dùng thuốc Terbutaline, để không ảnh hưởng đến trẻ thì nên ngừng cho trẻ bú.
  • Thể thao: Lưu ý rằng thuốc Terbutaline có thể làm phản ứng dương tính test chống doping.

6. Tương tác thuốc

  • Thuốc kích thích giao cảm: không được dùng đồng thời với Terbutaline vì khả năng làm tăng tai biến trên hệ tim mạch. Tuy nhiên, khí dung thuốc kích thích giao cảm để làm giãn phế quản, có thể dùng ở bệnh nhân đang dùng Terbutaline uống kéo dài.
  • Dẫn chất của Theophylin: nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng đồng thời Terbutaline và dẫn chất của theophylin như aminophylin, có thể làm tăng độc tính trên tim, rối loạn nhịp tim.
  • Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng: phối hợp với Terbutaline làm tăng tác hại trên hệ tim mạch.
  • Thuốc lợi tiểu quai hoặc thiazid: thay đổi điện tâm đồ hoặc hạ kali máu khi dùng phối hợp với Terbutaline.
  • Thuốc chẹn beta-adrenergic (Propranolol): Terbutaline không nên phối hợp với thuốc này.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

19.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan