Thuốc Sorbutuss có tên khoa học là Guaifenesin - oral, được sử dụng để điều trị ho kéo dài và bệnh phổi tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác. Sản phẩm này thường không được sử dụng trong trường hợp ho liên tục do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài (chẳng hạn như viêm phế quản mãn tính, khí phế thũng) trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Bài viết sau sẽ công cấp thông tin về công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc Sorbutuss.
1. Cách sử dụng thuốc Sorbutuss
Thuốc Sorbutuss (Guaifenesin) là thuốc long đờm, trị ho. Nó hoạt động bằng cách làm loãng và lỏng chất nhầy trong đường thở, thông tắc nghẽn và giúp thở dễ dàng hơn. Trong các trường hợp tự điều trị sử dụng thuốc này, điều quan trọng là phải đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì trước khi bắt đầu sử dụng sản phẩm này để chắc rằng nó phù hợp với bạn. Chưa có minh chứng về tính an toàn và hiệu của của các sản phẩm trị ho và cảm lạnh ở trẻ em dưới 6 tuổi. Cho nên, không sử dụng sản phẩm này để điều trị các triệu chứng cảm lạnh ở trẻ em dưới 6 tuổi trừ khi có chỉ định cụ thể từ bác sĩ. Một số sản phẩm (chẳng hạn như viên nén và viên nang tác dụng kéo dài) không được khuyến khích sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả.
Những sản phẩm này không chữa khỏi hoặc rút ngắn thời gian của cảm lạnh thông thường. Để giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ, hãy cẩn thận tuân theo tất cả các hướng dẫn về liều lượng. Không cho thuốc ho và cảm lạnh khác có thể chứa các thành phần tương tự hoặc sản phẩm tương tự có thể gây tương tác thuốc (xem thêm phần Tương tác thuốc). Có những cách khác để giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh (chẳng hạn như uống đủ nước, sử dụng máy tạo độ ẩm hoặc thuốc nhỏ / xịt mũi bằng nước muối sinh lý).
Thuốc Sorbutuss thường không khuyến khích sử dụng cho trường hợp người ho liên tục do hút thuốc lá hoặc các vấn đề về hô hấp mạn tính (ví dụ: viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thũng) trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc có thể được sử dụng để tự điều trị. Nếu người bệnh đang tự điều trị bằng thuốc này hãy tuân thủ đúng hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm. Thuốc Sorbutuss có nhiều dạng khác nhau và có vị đắng do đó, để tránh vị đắng không nên nhai thuốc (nếu thuốc là dạng viên). Thuốc có thể được sử dụng cùng với thức ăn hoặc dùng thuốc trước hoặc sau khi ăn. Với thuốc dạng viên, không chia nhỏ các viên thuốc trừ khi chúng có vạch chỉ số và có yêu cầu của bác sĩ hoặc dược sĩ làm như vậy. Nên nuốt cả viên thuốc mà không nghiền hoặc nhai để giảm vị đắng của thuốc. Đối với thuốc dạng lỏng cần đo liều chính xác với dụng cụ đo/thìa đo đặc biệt. Không sử dụng thìa gia dụng bởi việc định lượng thuốc không còn được chính xác. Đối với thuốc dạng gói bột đổ toàn bộ thuốc lên lưỡi và nuốt. Ngoài việc sử dụng thuốc này, người bệnh có thể kết hợp với những cách khác để giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh như: uống đủ nước, sử dụng máy tạo độ ẩm hoặc thuốc nhỏ/xịt mũi bằng nước muối sinh lý.
Liều dùng thuốc dựa trên độ tuổi, tình trạng bệnh và phản ứng thuốc của người bệnh. Khuyến cáo không dùng quá 6 liều/ngày. Không tự ý tăng liều điều trị hoặc sử dụng thuốc thường xuyên hơn hướng dẫn. Trong quá trình sử dụng thuốc người bệnh cũng cần theo dõi các triệu chứng của bệnh. Nếu như cơn ho có kèm theo sốt, đau họng dữ dội, phát ban, đau đầu dai dẳng kéo dài hoặc tái phát cần thông báo ngay đến bác sĩ điều trị trước khi tiếp tục sử dụng thuốc. Những triệu chứng kể trên có thể là dấu hiệu của một vấn đề y tế nghiêm trọng.
2. Tác dụng phụ thuốc Sorbutuss
Trong quá trình sử dụng thuốc một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra bao gồm: chóng mặt, buồn ngủ, nôn hoặc buồn nôn. Giống như việc đưa bất kỳ chất lạ nào vào cơ thể, sử dụng thuốc này có thể xảy ra dị ứng nghiêm trọng nhưng rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên cần lưu ý những phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm : phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt, lưỡi hoặc cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong các triệu chứng kể trên cần báo ngay cho bác sĩ điều trị hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất (đối với người bệnh tự điều trị bằng thuốc này) để được chăm sóc kịp thời. Hầu hết các trường hợp sử dụng thuốc này thì không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra không được liệt kê hết ở đây, cần thận trọng theo dõi tình trạng cơ thể khi sử dụng thuốc và báo ngay cho cơ sở y tế hoặc bác sĩ điều trị khi có dấu hiệu bất thường.
3. Tương tác thuốc
Sử dụng thuốc này với một số thuốc khác có thể gây tương tác thuốc, làm thay đổi hoạt động của thuốc và làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng. Ở bài viết này liệt kê một số tương tác thuốc có thể gặp phải, không bao gồm toàn bộ các tương tác thuốc có thể xảy ra và người sử dụng nên đọc kỹ phần hướng dẫn sử dụng trên bao bì sản phẩm trước khi sử dụng. Sử dụng thuốc này với một số chất ức chế enzyme monoamine oxidase (MAO) có thể gây tương tác thuốc nghiêm trọng, thậm chí có thể tử vong. Do đó, tránh sử dụng isocarboxazid, xanh methylen, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegiline hoặc tranylcypromine trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế enzyme monoamine oxidase cũng không nên sử dụng trong 2 tuần trước khi điều trị bằng thuốc này. Rolapitant cũng là một sản phẩm được cho là có thể tương tác với Guaifenesin. Guaifenesin và dextromethorphan có sẵn trong cả thuốc kê theo đơn và không theo đơn, do đó kiểm tra nhãn của tất cả các loại thuốc đang sử dụng trong khi sử dụng thuốc này để đảm bảo rằng không sử dụng nhiều hơn 1 sản phẩm có chứa Guaifenesin và dextromethorphan. Ngoài ra sử dụng thuốc này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm : chẳng hạn như nồng độ axit nhất định trong nước tiểu.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com, rxlist.com