Công dụng thuốc Pravacor

Pravacor thuộc nhóm thuốc tim mạch. Với thành phần chính là Pravastatin, thuốc Pravacor được dùng trong điều trị hỗ trợ và dự phòng tiên phát, thứ phát ở người bị tăng cholesterol trong máu.

1. Công dụng của thuốc Pravacor

Thuốc Pravacor được bào chế dưới dạng viên nén và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

  • Điều trị hỗ trợ ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (tuýp IIa, IIb) khi áp dụng chế độ ăn uống, luyện tập và giảm cân nhưng không đạt hiệu quả.
  • Thuốc Pravacor cũng được dùng trong điều trị dự phòng tiên phát ở người bệnh tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng nhưng không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt và nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao. Liệu pháp này cũng được dùng để hỗ trợ cho chế độ ăn nhằm làm giảm nguy cơ tử vong.
  • Ngoài ra, Pravacor 10 cũng được dùng trong điều trị dự phòng thứ phát ở người bệnh có tiền sử đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim nhưng lượng cholesterol trong máu ở mức bình thường hoặc cao. Liệu pháp này cũng được dùng để hỗ trợ khắc phục các yếu tố nguy cơ ở người bệnh nhằm làm giảm nguy cơ tử vong.
  • Pravacor 10 được dùng sau phẫu thuật cấy ghép tạng nhằm làm giảm tình trạng tăng lipid máu ở người bệnh đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Pravacor

Thuốc Pravacor được dùng theo đường uống, uống nguyên viên thuốc với nước, nên uống thuốc vào buổi tối, có thể uống khi bụng đói hoặc no đều được. Việc dùng thuốc tim mạch thuộc nhóm statin cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, cụ thể:

  • Trước khi điều trị: Người bệnh cần được loại trừ các nguyên nhân làm tăng mỡ máu thứ phát.
  • Trong khi điều trị: Người bệnh cần tuân theo và duy trì chế độ ăn kiêng, hạn chế cholesterol trong bữa ăn.

Liều dùng thuốc Pravacor được điều chỉnh tùy vào khả năng đáp ứng và nhu cầu của người bệnh, tăng liều từng đợt và mỗi đợt cách nhau khoảng 4 tuần cho đến khi đạt liều dùng tối đa hoặc đạt được nồng độ cholesterol – LDL mong muốn.

Liều dùng thuốc Pravacor được khuyến cáo như sau:

  • Điều trị hỗ trợ tăng cholesterol máu: 10 - 40mg/lần/ngày, trong vòng 1 tuần sau khi dùng thuốc hoặc tối đa 4 tuần sẽ thấy đáp ứng của việc điều trị. Điều chỉnh liều dùng dựa vào nồng độ lipid được kiểm tra định kỳ, nhưng đảm bảo liều dùng tối đa là 40mg/ngày.
  • Điều trị dự phòng tim mạch: 40mg/lần/ngày.
  • Điều trị sau phẫu thuật ghép cơ quan: Liều Pravacor khởi đầu là 20mg/lần/ngày ở người bệnh đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Có thể tăng liều lên 40mg/lần/ngày nhưng tùy vào chỉ số lipid ở người bệnh và nếu dùng liều này thì người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ.
  • Điều trị tăng cholesterol máu có tính gia đình kiểu dị hợp tử ở trẻ dưới 18 tuổi: Trẻ từ 8 - 13 tuổi dùng Pravacor với liều 10 - 20 mg/lần/ngày, trẻ từ 14 - 18 tuổi dùng liều 10 - 40mg/lần/ngày.

Đối với một số nhóm đối tượng đặc biệt, liều dùng được khuyến cáo điều chỉnh như sau:

  • Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng Pravacor ngoại trừ có kèm theo các yếu tố nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm.
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận: Bệnh nhân suy gan, suy thận vừa và nặng dùng liều ban đầu là 10mg/lần/ngày, sau đó, liều dùng được điều chỉnh tùy vào chỉ số lipid và chỉ định của bác sĩ.

Pravacor cũng được dùng phối hợp với một số loại thuốc khác để làm tăng hiệu quả điều trị. Liều dùng phối hợp như sau:

  • Với Cholestyramin/Colestipol: Tăng hiệu quả giảm nồng độ lipid trên cholesterol toàn phần và LDL – cholesterol. Nên uống Pravacor trước 1 giờ hoặc 4 giờ sau khi uống các loại thuốc này.
  • Với cyclosporin kèm theo thuốc ức chế miễn dịch khác hoặc không: Liều Pravacor ban đầu là 20mg/lần/ngày và sau đó điều chỉnh lên 40mg/lần/ngày nhưng cần thực hiện thận trọng.
  • Với các thuốc ức chế protease: Liều dùng Pravacor 10 không hạn chế khi cùng với các thuốc ức chế protease trong điều trị viêm gan siêu vi C hoặc HIV như Atazanavir hoặc Atazanavir và Ritonavir, hoặc Darunavir và Ritonavir, hoặc Lopinavir và Ritonavir.

Thông tin quá liều Pravacor còn hạn chế, một vài trường hợp ghi nhận quá liều nhưng không có biểu hiện đặc biệt và hầu hết người bệnh đều hồi phục mà không để lại di chứng. Khi bị quá liều, người bệnh cần được điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nếu cần.

3. Tác dụng phụ của thuốc Pravacor

Thuốc Pravacor có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Ít gặp: Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, đau bụng, đầy hơi, ợ nóng, khó tiêu, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy; nổi mày đay, ban da, ngứa, rụng tóc; khó tiểu, tiểu nhiều về đêm; rối loạn chức năng sinh dục; đau cơ, đau khớp, co cứng cơ, yếu cơ, tăng nồng độ creatine kinase trong huyết tương và transaminase trong huyết thanh.
  • Thuốc Pravacor rất hiếm khi gây tác dụng phụ là dị cảm, viêm đa dây thần kinh ngoại biên; các phản ứng mẫn cảm; viêm tụy, viêm gan, vàng da, hoại tử tế bào gan; viêm đa cơ, viêm cơ, Globin cơ niệu kịch phát dẫn đến suy thận cấp thứ phát.

Nếu có bất kỳ biểu hiện nào bất thường sau khi dùng thuốc Pravacor, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được kiểm tra sức khỏe.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Pravacor

  • Trước khi điều trị với thuốc Pravacor, người bệnh cần được làm xét nghiệm enzym gan, nhất là trong trường hợp có chỉ định trên lâm sàng ở người bệnh bị suy thận, nhược giáp, có tiền sử độc tính cơ với statin hoặc fibrat, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền, hoặc tiền sử mắc bệnh gan, nghiện rượu, bệnh nhân lớn tuổi (trên 70 tuổi) có các yếu tố bị tiêu cơ vân, tương tác thuốc. Nếu dùng thuốc Pravacor, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ. Khi có nồng độ CK tăng cao trên 5 lần so với giá trị bình thường thì không nên điều trị, sau 5 - 7 ngày cần tiến hành xét nghiệm lại.
  • Trong khi điều trị bằng thuốc Pravacor, nếu có các triệu chứng như yếu cơ, cứng cơ, đau cơ, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ để được chỉ định làm xét nghiệm CK kịp thời nhằm có các biện pháp xử trí hoặc can thiệp phù hợp.
  • Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh nở có áp dụng biện pháp tránh thai và chắc chắn không mang thai mới được điều trị bằng thuốc Pravacor, và chỉ được dùng khi người bệnh đã điều trị với các thuốc khác nhưng không làm giảm cholesterol máu.
  • Người có tiền sử thiếu hụt men lactase, không dung nạp galactose hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng Pravacor 10 vì thành phần của thuốc có chứa lactose.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú không được dùng Pravacor vì thuốc ảnh hưởng nguy hiểm đến thai nhi và trẻ sơ sinh.
  • Cân nhắc các hoạt động lái xe hay điều khiển, vận hành máy móc khi dùng Pravacor 10 vì dù ít ảnh hưởng nhưng thuốc cũng có thể gây chóng mặt.
  • Dùng đồng thời Pravacor với Fibrat có thể làm tăng độc tính trên cơ. Vì vậy, không được dùng hai loại thuốc này cùng lúc, nếu cần thiết phải dùng thì cần theo dõi nồng độ CK ở người bệnh.
  • Dùng đồng thời Pravacor với Cholestyramin/Colestipol có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Vì vậy, nên uống Pravacor trước 1 giờ hoặc 4 giờ sau khi dùng thuốc Cholestyramine, hoặc 1 giờ trước khi dùng thuốc Colestipol.
  • Dùng đồng thời Pravacor với Ciclosporin có thể làm tăng nồng độ pravastatin cao gấp 4 lần. Vì vậy, nếu phải dùng phối hợp hai loại thuốc này, cần kiểm tra các chỉ số sinh hóa và triệu chứng lâm sàng của người bệnh.
  • Dùng đồng thời Pravacor với các thuốc kháng sinh thuộc nhóm macrolid có thể làm tăng AUC và Cmax của hoạt chất pravastatin trong thuốc. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng chung các loại thuốc này với nhau.
  • Dùng đồng thời Pravacor với Colchicin có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân hoặc mắc bệnh cơ; với Niacin làm tăng nguy cơ tác động lên cơ và xương. Do đó, cân nhắc làm liều Pravacor khi dùng cùng với Niacin.
  • Dùng đồng thời Pravacor với các thuốc ức chế protease có thể làm tăng đáng kể nồng độ statin trong huyết thanh; với các thuốc điều trị viêm gan siêu vi C hoặc HIV có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, tiêu cơ vân, hội chứng thận hư và dẫn đến suy thận, cuối cùng là gây tử vong.

Công dụng của thuốc Pravacor là làm giảm mỡ máu ở người bệnh đã áp dụng chế độ giảm cân, ăn uống, tập luyện hay các biện pháp điều trị khác nhưng không hiệu quả. Thuốc cũng được dùng trong điều trị dự phòng để làm giảm nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch gây ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

232 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Ruvasan
    Công dụng thuốc Ruvasan

    Thuốc Ruvasan thường được kê đơn sử dụng để điều trị các tình trạng như tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp. Mặc dù thuốc Ruvasan có thể mang lại các lợi ích điều trị ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Opfibrat
    Công dụng thuốc Opfibrat

    Opfibrat thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch. Tìm hiểu một số thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng Opfibrat sẽ giúp người bệnh dùng thuốc an toàn và hiệu quả.

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Basaterol
    Công dụng thuốc Basaterol

    Basaterol chứa thành phần Lovastatin, thuộc nhóm thuốc statin. Thuốc nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới được chỉ định trong việc điều trị nồng độ cholesterol trong máu cao và ...

    Đọc thêm
  • gomradin
    Công dụng thuốc Gomradin

    Gomradin thuộc nhóm thuốc tim mạch, được chỉ định trong điều trị tăng Cholesterol, rối loạn Lipid máu, làm chậm chậm tiến trình xơ vữa động mạch. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa ...

    Đọc thêm
  • Sunvachi
    Công dụng thuốc Sunvachi

    Sunvachi thuộc nhóm thuốc tim mạch. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp tăng nồng độ cholesterol trong máu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Sunvachi sẽ giúp người bệnh nâng ...

    Đọc thêm