Công dụng thuốc Intralipos

Intralipos là một loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược và động vật, dùng trong tiêm truyền tĩnh mạch như một nguồn cung cấp calo và axit béo thiết yếu. Thuốc được bác sĩ chỉ định dùng cho bệnh nhân gặp gặp vấn đề về tiêu hóa, suy nhược cơ thể.

1. Thuốc Intralipos có tác dụng gì?

Intralipos có thành phần chính là dầu đậu nành, Lecithin lòng đỏ trứng, thuộc nhóm sản phẩm thuốc có nguồn gốc thảo dược, động vật. Thuốc được bác sĩ chỉ định để cung cấp năng lượng và acid béo thiết yếu cho người bệnh trong quá trình tiền và hậu phẫu, người bệnh có các vấn đề liên quan đến bệnh lý tiêu hóa cấp và mãn tính. Hoặc người bệnh gặp các bệnh lý liên quan đến suy nhược cơ thể. Người bị bỏng và chấn thương hoặc mất ý thức trong thời gian dài.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Intralipos

Cách dùng: Intralipos được bào chế dưới dạng nhũ tương truyền tĩnh mạch-20% và được sử dụng để truyền tĩnh mạch.

Liều lượng:

  • Truyền IV 500mL Intralipos 10% hay 250 mL Intralipos 20% trong ít nhất 3 giờ.
  • Đối với người lớn và trẻ em sử dụng từ 1 - 2 g/kg/ngày.
  • Đối với trẻ < 2 tuổi sử dụng liều lượng từ 2 - 3 g/kg/ngày.
  • Đối với trẻ sơ sinh > 2 tuần tuổi dùng liều lượng từ 1 - 1,5 g/kg/ngày.
  • Đối với trẻ < 2 tuần tuổi dùng liều lượng từ 0,5 - 0,6 g/kg/ngày.

Chống chỉ định:

  • Không sử dụng đối với người bệnh gặp vấn đề về chứng huyết khối.
  • Không dùng cho người bệnh bị bệnh suy gan nặng và rối loạn đông máu và tăng lipid máu.
  • Không dùng cho người bệnh đang bị bệnh đái tháo đường hoặc là có tiền sử bị bệnh đái tháo đường.

3. Tác dụng phụ thuốc Intralipos

Một số tác dụng không mong muốn mà người bệnh có thể gặp bao gồm có: Viêm tĩnh mạch, đau mạch và có xu hướng chảy máu. Phản ứng ít xảy ra hơn như có huyết khối tĩnh mạch, hạ HA, nhịp tim nhanh, thở nhanh, hơi thở gấp. Phản ứng phụ ít gặp hơn như: nôn, tiêu chảy.

Một số phản ứng có thể gặp sau một thời gian sử dụng thuốc: Gan to, vàng da do ứ mật, lách to, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

4. Thận trọng dùng thuốc Intralipos

Khi sử dụng Intralipos, bệnh nhân cần phải theo dõi khả năng đào thải chất béo ra khỏi hệ tuần hoàn bằng cách sử dụng phương pháp xác định triglycerid huyết thanh thích hợp. Phải tránh dùng quá liều lượng thuốc.

Trong suốt quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần thực hiện các xét nghiệm chức năng gan. Nếu có sự tổn thương hoặc chức năng gan bị ảnh hưởng, người bệnh cần xem xét ngừng sử dụng thuốc.

Nên kiểm tra số lượng tiểu cầu thường xuyên ở những bệnh nhân là trẻ sơ sinh sử dụng thuốc bằng đường tĩnh mạch với Intralipid.

Với phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có nghiên cứu lâm sàng trên người và động vật về khả năng ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai. Do đó chưa đánh giá được mức độ ăn toàn của thuốc. Vậy nên cần thận trọng sử dụng thuốc Intralipos cho bà mẹ đang mang thai.

Với phụ nữ đang cho con bú: Cần hỏi ý kiến tư vấn của bác sĩ.

Thành phần nhôm trong thuốc có thể gây độc hại khi dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian quá dài, nếu người bệnh có chức năng thận bị suy giảm. Trẻ sinh non có nguy cơ đặc biệt cao, vì thận của em bé chưa phát triển hoàn thiện. Do vậy đặc biệt lưu ý không dùng Intralipos cho 2 đối tượng người bệnh này.

5. Tương tác thuốc Intralipos

Tương tác thuốc là sự tương tác qua lại lẫn nhau giữa thuốc Intralipos với thuốc khác, giữa thuốc với tình trạng sinh lý hoặc bệnh lý của cơ thể. Qua đó có thể làm tăng phản ứng phụ không mong muốn hoặc làm giảm tính hiệu quả của thuốc. Vậy nên trước khi sử dụng Intralipos, người bệnh nên báo với bác sĩ các loại thuốc mà mình đã và đang sử dụng trong thời gian gần đây nhất và các tiền sử bệnh mà mình gặp phải.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

168 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan