Công dụng thuốc Gemcitabine

Gemcitabine là thuốc gì, có phải thuốc điều trị ung thư không? Thực tế, Gemcitabine là thuốc điều trị ung thư có thành phần chính là Gemcitabine hydrochloride. Nhờ tác dụng ức chế tổng hợp DNA, Gemcitabine được dùng trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, ... có kết hợp với một số thuốc khác.

1. Gemcitabine là thuốc gì?

Gemcitabine thuộc nhóm thuốc chống ung thư, chống chuyển hóa, tổng hợp nucleosid pyrimidin, có thành phần chính là Gemcitabine hydrochloride. Hoạt chất này có tác dụng ức chế tổng hợp DNA.

Gemcitabine được bào chế dưới dạng thuốc bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch với hàm lượng từ 200mg, 1g, 1,5g, 2g và dung dịch tiêm truyền với hàm lượng 10mg/ml, 30mg/ml, 100mg/ml.

Gemcitabine được dùng trong những trường hợp sau:

  • Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển kết hợp với carboplatin ở bệnh nhân tái phát sau khi trị liệu bằng thuốc chứa platin tối thiểu 6 tháng.
  • Điều trị khởi đầu ung thư vú di căn kết hợp với paclitaxel sau khi thất bại với các phác đồ điều trị có kết hợp với anthracycline.
  • Điều trị ung thư biểu mô tuyến tụy tại chỗ tiến triển hoặc giai đoạn cuối hoặc di căn. Gemcitabine được dùng đối với điều trị bước 1 hoặc bước 2 ở bệnh nhân trước đó đã được điều trị với fluorouracil.
  • Điều trị khởi đầu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ kết hợp với cisplatin khi tình trạng bệnh không phẫu thuật được, ung thư tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
  • Điều trị ung thư bàng quang.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Gemcitabine

Gemcitabine được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc thường được tiêm trong 30 phút và được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ và tùy vào khả năng đáp ứng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp. Nếu tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hoặc không tiến triển tốt hơn, người bệnh cần báo với bác sĩ ngay.

Liều dùng Gemcitabine ở người lớn đối với từng mục đích điều trị cụ thể như sau:

  • Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng: Truyền tĩnh mạch 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/lần/ngày trong 30 phút. Dùng thuốc vào ngày thứ nhất và thứ tám trong chu kỳ điều trị 21 ngày. Carboplatin được truyền mạch kết hợp vào ngày thứ nhất của chu kỳ điều trị 21 ngày.
  • Điều trị ung thư vú: Truyền mạch Gemcitabine với liều 1.250mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/lần/ngày trong 30 phút. Dùng thuốc vào ngày thứ nhất và thứ tám trong chu kỳ điều trị 21 ngày. Paclitaxel được truyền với liều 175mg/m2 vào ngày thứ nhất trước khi truyền thuốc, truyền trong 3 giờ.
  • Điều trị ung thư tế bào phổi lớn: Đối với lịch điều trị mỗi 4 tuần, truyền mạch Gemcitabine với liều 1.000 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/lần/ngày trong 30 phút. Dùng thuốc vào ngày thứ nhất và thứ tám trong chu kỳ điều trị 21 ngày. Cisplatin được truyền với liều 100mg/m2 vào ngày thứ nhất sau khi truyền thuốc. Đối với lịch điều trị mỗi 3 tuần, truyền mạch Gemcitabine với liều 1.250 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/lần/ngày trong 30 phút. Dùng thuốc vào ngày thứ nhất và thứ tám trong chu kỳ điều trị 21 ngày. Cisplatin được truyền với liều 100mg/m2 vào ngày thứ nhất sau khi truyền thuốc.
  • Điều trị ung thư tuyến tụy: Truyền mạch Gemcitabine với liều 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/lần/ngày trong 30 phút. Từ tuần 1 đến tuần thứ 8, dùng 1 tuần và nghỉ 1 tuần. Từ tuần thứ 8, thuốc được truyền vào các ngày 1, 8 và ngày 15 của chu kỳ điều trị 28 ngày.

Quá liều Gemcitabine có thể gây nổi mẩn, loét da, viêm niêm mạc, loạn cảm, ức chế tủy và các biểu hiện nặng hơn của một số tác dụng phụ. Cho đến nay vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, người bệnh chủ yếu được điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Trường hợp phát hiện sớm quá liều Gemcitabine cần dùng thuốc chống nôn và tiêu chảy để làm giảm triệu chứng, đồng thời theo dõi điện giải, cân bằng nước.

3. Tác dụng phụ của thuốc Gemcitabine

Gemcitabine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Thường gặp: Viêm miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Sốt, đau, phù, phù ngoại vi, ngứa, nổi mẩn, rụng tóc, kích ứng tại chỗ tiêm. Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu trung tính, thiếu máu, xuất huyết. Tăng transaminase, phosphatase kiềm, bilirubin, nitơ urê huyết, creatinin, tiểu ra máu, protein niệu. Khó thở, co thắt phế quản, hội chứng giống cúm, ngủ gà, loạn cảm, nhiễm khuẩn.
  • Ít gặp: Gemcitabine ít khi gây chán ăn, mất ngủ, nhức đầu, mệt mỏi, đổ mồ hôi, run cơ. Viêm mũi, ho, suy hô hấp cấp, viêm phổi kẽ, phù phổi. Phản vệ, nổi phỏng ở da, viêm mô, viêm mạch ngoại vi, viêm bong, xuất huyết điểm dưới da, chứng viêm sau xạ trị. Tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, loạn nhịp trên thất, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, tai biến mạch não. Tăng GGT, urê huyết, độc tính gan, suy gan, suy thận, suy hô hấp, hoại tử, nhiễm khuẩn huyết.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ nào sau khi dùng thuốc Gemcitabine, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được kiểm tra.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Gemcitabine

  • Không dùng Gemcitabine ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, phụ nữ đang nuôi con cho bú.
  • Giảm liều Gemcitabine ở người bệnh cao tuổi và phụ nữ vì thời gian bán thải thuốc dài và độ thanh thải thuốc giảm.
  • Gemcitabine có thể khiến một số bệnh gan tiến triển nặng hơn như viêm gan, xơ gan, xơ gan do rượu, suy gan, di căn ở gan.
  • Đối với bệnh nhân suy thận, trước mỗi lần dùng thuốc, cần xét nghiệm công thức máu toàn phần, chức năng gan và thận. Trong quá trình dùng thuốc và sau khi ngừng thuốc cũng cần kiểm tra chức năng gan, thận. Ngoài ra, nếu người bệnh dùng phối hợp Gemcitabine với cisplatin, cần kiểm tra nồng độ magie, canxi và kali.
  • Phụ nữ đang mang thai cho con bú không được dùng Gemcitabine, vì thuốc gây độc đối với thai nhi và nguy cơ này cần được cảnh báo nếu bệnh nhân đang dùng thuốc có thai.
  • Gemcitabine có thể tương tác và làm tăng hoặc giảm nồng độ, tác dụng của một số loại thuốc và xạ trị. Ngoài ra, Gemcitabine cũng tương kỵ với một số loại thuốc. Vì vậy, trước khi dùng thuốc người bệnh cần tìm hiểu kỹ danh mục thuốc tương tác và tương kỵ với Gemcitabine, đồng thời cung cấp danh sách các loại thuốc, sản phẩm thảo dược hay thực phẩm chức năng đang sử dụng hoặc dùng trước đó cho bác sĩ biết.

Công dụng của Gemcitabine là ức chế tổng hợp DNA và được dùng kết hợp với một số thuốc để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy, bàng quang. Việc sử dụng thuốc cần có sự chỉ định từ bác sĩ để có thể đảm bảo hiệu quả tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan