Tìm hiểu về bướu giáp nhân

Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Xuân Thắng - Phó khoa khám bệnh & Nội khoa kiêm trưởng Đơn nguyên Nội trú Nội bệnh - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Bướu giáp nhân thường chỉ sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp hình thành một khối. Việc tìm hiểu rõ về bướu giáp tirads 3 và nhân giáp 2 thuỳ tirads 3 sẽ giúp việc điều trị trở lên hiệu quả cho người bệnh.

1. Dịch tễ bướu giáp nhân

Những đối tượng và tỷ lệ mắc bướu giáp nhân được đánh giá như sau:

  • Tỷ lệ khoảng 7% trong nhóm tuổi trưởng thành
  • Tỷ lệ phát hiện khoảng 5% ở nữ và 1% ở nam
  • Tỷ lệ bướu giáp nhân gia tăng theo tuổi, tùy theo vùng dịch tễ thiếu Iod, thường gặp ở nữ hơn nam. Tuy nhiên, tỷ lệ nhân ác tính ở nam thường cao hơn nữ.

2. Lâm sàng về bướu giáp nhân

Đa số nhân giáp không có triệu chứng lâm sàng, chỉ được phát hiện tình cờ khi siêu âm kiểm tra tuyến giáp, hoặc là chỉ gây cảm giác nuốt vướng hay thấy hơi cộm vùng cổ. Tỷ lệ bướu giáp nhân sờ được chỉ khoảng 3 - 7%, trong khi nhân giáp phát hiện.

Nhân giáp có thể là 1 nhân hay nhiều nhân, có thể sờ được khi khám lâm sàng hay không chỉ phát hiện được trên siêu âm tuyến giáp, có thể là nhân đặc hay nhân dạng nang, kích thước hay nhỏ, lành tính hay ác tính. Chức năng tuyến giáp này có thể là bình giáp, cường giáp hay suy giáp. Đa số là nhân lành tính. Tỷ lệ ác tính của bướu giáp nhân chỉ khoảng 5% - 10%

Bướu giáp nhân cần phải được đánh giá để cân nhắc biện pháp điều trị thích hợp. Cần siêu âm tuyến giáp ở tất cả những bệnh nhân đã biết hay nghi ngờ có bướu giáp nhân

3. Bản chất của nhân giáp

Về cơ bản, bản chất của nhân giáp được phân chia cụ thể như sau:

  • Lành tính: Phình giáp, nang keo, nang xuất huyết, viêm giáp Hashimoto, nang giáp (nang keo), Follicular adenoma, Huthle cell
  • Ác tính : Carcinoma: papillary (75%), Follicular (10%), Medullary (5%), Anaplastic (dưới 5%), Limphoma (5%), Sarcoma (hiếm), ung thư di căn giáp.
bướu giáp nhân
Bướu giáp nhân được phân chia theo các loại khác nhau

4. Những yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến giáp

Tình trạng ung thư tuyến giáp được xác định bởi các yếu tố nguy cơ sau:

  • Xạ trị vùng cổ thời niên thiếu
  • Bướu giáp địa phương
  • Viêm giáp Hashimoto
  • Tiền sử bản thân hay gia đình có adenoma tuyến giáp
  • Đa polyp tuyến có tính gia đình
  • Ung thư tuyến giáp mang tính gia đình

5. Những đặc điểm lâm sàng gợi ý nhân giáp ác tính

Trong trường hợp nếu tình trạng nhân giáp ác tính có thể nhận biết qua các đặc điểm lâm sàng như:

  • Nhân lớn nhanh, nhân chắc, cứng, dính hoặc di động kém
  • Nuốt khó, khó thở
  • Khàn giọng
  • Hạch cổ

6. Các phương pháp khảo sát nhân giáp

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp, calcitonin (khi kết quả FNA gợi ý ung thư tủy giáp), thyroglobulin

6.1 Siêu âm tuyến giáp

Siêu âm tuyến giáp thường dễ thực hiện, không chảy máu, hiệu quả cao để sàng lọc bướu giáp nhân. Chi phí thấp, không gây khó chịu. Phát hiện được những nhân nhỏ. Đây cũng là phương pháp chẩn đoán quan trọng bướu giáp nhân. Những đặc điểm của tổn thương trên siêu âm sẽ giúp đánh giá khả năng ác tính của nhân giáp, định hướng cho biện pháp thăm dò tiếp theo, chỉ định chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ.

Kích thước tuyến giáp. Nhu mô tuyến giáp đồng nhất hay không, có nhân giáp hay không (Số lượng, vị trí, kích thước, tính chất từng nhân)

Có hạch vùng cổ hay không với những đặc điểm của hạch. Dựa trên những đặc điểm trên siêu âm, Hội tuyến giáp Châu Âu (ETA: European Thyroid Association) đã đưa ra những số khuyến cáo để phân tầng nguy cơ nhân giáp ác tính. Khuyến cáo cũng có sự đồng thuận của Hội các nhà Nội tiết học Hoa Kỳ (AACE: American Association of Clinical Endocrinologists) cũng như Hội chẩn đoán hình ảnh tuyến giáp và hệ thống dữ liệu Châu Âu (EU - TIRADS; Europian Thyroid Imaging and Reporting Data). Khuyến cáo đưa ra những khái niệm siêu âm tuyến giáp, các chuẩn mực cho các khái niệm bướu nhân lành tính, nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao.

Những đặc điểm trên siêu âm gợi ý tiên lượng nhân giáp ác tính :

  • Chiều cao của nhân lớn hơn chiều rộng
  • Độ phản âm kém rõ, bờ không đều
  • Vi vôi hóa trong nhân
  • Bờ hình gai, tăng sinh xâm lấn
  • Có hạch bệnh lý

Những đặc điểm cho thấy nguy cơ thấp:

  • Nang (dịch chiếm trên 80%)
  • Nhân bọt biển
  • Dấu halo rõ

Nhân có nguy cơ trung bình:

  • Phản âm hơi kém so với mô giáp
  • Hình oval tròn, bờ xác định kém
  • Có tăng sinh mạch máu trong nhân
  • Vôi hóa viền hoặc vôi hóa to

Tỷ lệ ác tính tùy theo TIRADS (Theo hướng dẫn của Hiệp hội tuyến giáp Châu Âu 2017):

  • EU - TIRADS 1 : Bình thường, không nguy cơ ác tính
  • EU - TIRADS 2 : Lành tính Nguy cơ ác tính rất ít, gần bằng 0
  • EU - TIRADS 3 : Nguy cơ ác tính thấp 2 - 4%
  • EU - TIRADS 4 : Nguy cơ trung bình 6 - 17%
  • EU - TIRADS 5 : Nguy cơ cao 26 - 87%
Hình ảnh khối nhân giáp TIRADS 3 trên siêu âm
Hình ảnh khối nhân giáp TIRADS 3 trên siêu âm

6.2 Sinh thiết nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA : Fine needle aspiration)

Cách sinh thiết này đóng vai trò quan trọng, đáng tin cậy và được chấp nhận, áp dụng rộng rãi tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Được bắt đầu thực hiện vào thập niên 1980. Thực hiện FNA dưới hướng dẫn của siêu âm. Việc dùng FNA giúp giảm trên 50% phẫu thuật và giảm chi phí điều trị.

Chỉ định sinh thiết dựa vào :

  • Yếu tố nguy cơ của bệnh nhân
  • Hiện diện các đặc tính nghi ngờ trên siêu âm.

Có nhiều cách phân loại tế bào học: Các nhà giải phẫu bệnh Đại học Hoàng Gia Anh, Úc,Ý, Nhật Bản và Mỹ. Trong đó phân loại theo Bethesda 2017 cập nhật của Mỹ mang tính lâm sàng cao, đi kèm với các hướng dẫn định hướng điều trị tiếp theo cho bệnh nhân.

6.3 Xạ hình tuyến giáp

Về cơ bản xạ hình tuyến giáp được chỉ định trong những trường hợp

  • Chẩn đoán nhân nóng
  • Xác định kích thước tuyến giáp
  • Đánh giá chức năng bướu giáp đa nhân
  • Đánh giá bướu giáp dưới xương ức
  • Xác định mô giáp lạc chỗ
  • Ở vùng thiếu hụt iod, xạ hình giúp loại trừ nhân tự chủ cho bướu giáp đơn nhân và đa nhân mà có TSH bình thường.

CT scan tuyến giáp cần thiết trong một vài trường hợp phức tạp

7. Điều trị bướu nhân giáp

Việc điều trị sẽ tùy theo bản chất của nhân giáp

  • Điều trị nội khoa với LT4. Tuy nhiên cần chú ý khả năng tái phát sau ngưng điều trị và những tác dụng phụ của thuốc.
  • Đốt nhiệt bằng sóng cao tần (RFA: Radiofrequency ablation) với những nhân lành tính.
  • Tiêm Ethanol PEI (Percutaneous Ethanol Injection) với nhân giáp nang và nhân giáp hỗn hợp với thành phần dịch nhiều, lành tính. Không chỉ định cho nhân đặc, nhân độc và bướu giáp đa nhân hóa độc.
  • Xạ trị với nhân cường giáp
  • Phẫu thuật: Dùng cho những nhân ác tính, nghi ngờ ác, có triệu chứng chèn ép và nhân lớn trên 4cm.
  • Đa số trường hợp có thể chỉ cần theo dõi định kỳ.

Nhằm mang đến kết quả thăm khám, kiểm tra chất lượng nhất, hiện Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã sử dụng hệ thống SPECT/CT Discovery NM/CT 670 Pro, với công nghệ CT 16 dãy hiện đại nhất của hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới GE Healthcare (Mỹ), giúp cho hình ảnh chất lượng cao, đánh giá chính xác các bệnh lý tuyến giáp.

Nhờ có điều kiện cơ sở vật chất tốt cùng đội ngũ nhân viên, bác sĩ giàu chuyên môn nên bệnh viện hiện đã chữa và điều trị thành công cho rất nhiều các bệnh nhân tuyến giáp, mang đến cho người bệnh sức khỏe tốt cùng chất lượng cuộc sống ổn định.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan