Thở máy không xâm lấn trong điều trị suy hô hấp cấp

Phương pháp thông khí không xâm lấn đã chứng tỏ được hiệu quả trong điều trị suy hô hấp cấp, đặc biệt là đối với bệnh nhân tắc phổi mãn tính. Thiết bị thở không xâm lấn cần được chuẩn bị 24/24 mỗi ngày tại bệnh viện để sẵn sàng cho công tác điều trị.

1. Định nghĩa suy hô hấp

Suy hô hấp là tình trạng suy giảm khả năng duy trì sự trao đổi khí đầy đủ, được đặc trưng bởi sự bất thường của các áp lực khí máu động mạch. Bao gồm 2 loại như sau:

  • SHH Type 1: PaO2 < 8kPa, PaCo2 có giá trị thấp hoặc bình thường.
  • SHH Type 2: PaO2 < 8kPa, PaCO2 > 6 kPa.

Suy hô hấp có thể cấp tính, mãn tính hoặc cấp tính trên nền mãn tính. Cần phân biệt rõ ràng để có phác đồ điều trị thích hợp nhất, đặc biệt là bệnh nhân bị suy hô hấp type 2.

  • Suy hô hấp cấp tăng CO2 cấp tính: Không có hoặc ít bằng chứng cho thấy có bệnh hô hấp từ trước, áp lực khí máu động mạch cho thấy: Bicarbonat bình thường, pH thấp, PaCO2 cao.
  • Suy hô hấp tăng CO2 huyết cấp tính trên nền mãn tính: Bệnh nhân có suy hô hấp tăng CO2 huyết từ trước bị suy giảm cấp tính, các chỉ số bicarbonat cao, pH thấp, PaCO2 cao.
  • Suy hô hấp tăng CO2 mãn tính: Có những bằng chứng của hô hấp mãn tính, các giá trị: bicarbonat cao, pH bình thường, PaCO2 cao.

2. Áp lực khí máu động mạch

Khí máu động mạch
Hình ảnh khí máu động mạch.

Trước khi quyết định cho bệnh nhân sử dụng phương pháp thở không xâm lấn (NIV) thì cần có kiến thức về khí máu động mạch. Bước đầu tiên cần làm đó là xác định chế độ trị liệu oxy thích hợp và giải thích khí máu động mạch dựa trên sự hiểu biết về FiO2. Có những thời điểm cần đo lại khí máu động mạch để kiểm tra bệnh nhân cần NIV nữa hay không.

Ngoài ra đo khí máu động mạch nên được xem xét trên tất cả những bệnh nhân khó thở nghiêm trọng đủ để nhập viện điều trị. Những bệnh nhân suy hô hấp cấp có tăng CO2 huyết được chăm sóc y tế tối đã và bổ xung oxy thích hợp thì áp lực khí động mạch sẽ được cải thiện một cách nhanh chóng.

3. Một số giới thiệu chung về máy thở không xâm nhập

  • NIV không được sử dụng để thay thế thông khí xâm lấn và nội khí quản.
  • Hiệu quả của phương pháp NIV phần nhiều được chứng minh ở những trường hợp bệnh nhân toan hô hấp (H+ > 45 mmol/L, pH < 7,35).
  • Nhiều loại máy thở có NIV khác nhau đã điều trị thành công trong nhiều trường hợp suy hô hấp tăng CO2. Nếu điều kiện thích hợp thì nên sử dụng cũng một loại tại mỗi khu lâm sàng để việc huấn luyện sử dụng được dễ dàng hơn.
  • Chọn lọc kích thước mask mặt, mask mũi, đệm mũi cho NIV trong phần giao diện. Cả hai mark mặt và mark mũi đều đã sử dụng thành công cho bệnh nhân suy hô hấp tăng CO2 trong những ca cấp tính, mark mặt nên sử dụng ngày từ đầu và thay mark mũi sau 24h thực hiện.

4. Chỉ định và chống chỉ định của phương pháp.

tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi nên dẫn lưu ở liên sườn trước khi tiến hành điều trị

4.1 Chỉ định

  • NIV có thể áp dụng như một thử nghiệm điều trị. Nếu NIV thất bại sẽ tiến hành đặt nội khí quản.
  • Xem xét ở bệnh nhân cấp COPD (phổi tắc nghẽn mãn tính) có toan hô hấp (H+ > 45 mmol/L, pH < 7,35) tồn tại mặc dù được chăm sóc và điều trị nội khoa tích cực.
  • Áp lực được thở dương liên tục (CPAP) cho thấy hiệu quả ở những bệnh nhân phù phổi cấp do tim, oxy mô vẫn còn giảm mặc dù được điều trị nội khoa tích cực.
  • Chỉ định cho những bệnh nhân suy hô hấp tăng CO2 đợt cấp trên nền mãn tính do bệnh thần kinh cơ hoặc dị dạng thành ngực.
  • Cả NIV và CPAP đều thành công trong những trường hợp ngừng thở khi ngủ hoặc tắc nghẽn mất bù.
  • Quan sát nguy cơ tràn khí màng phổi ở các bệnh nhân thượng thành ngực đang được điều trị NIV hoặc CPAP nên được theo dõi tại ICU.
  • NIV sử dụng khi thành công cai máy thở xâm lấn và nên sử dụng khi cai máy theo quy ước thất bại.
  • Ngoài ra NIV còn được sử dụng trong hội chứng nguy cấp hô hấp cấp, suy hô hấp sau phẫu thuật hoặc cấy ghép,...

4.2 Chống chỉ định

  • NIV không sử dụng cho những bệnh nhân sau khi phẫu thuật đường hô hấp hoặc phẫu thuật mặt trong thời gian gần, có những biểu hiện của bỏng, chấn thương, đường hô hấp bị tắc nghẽn,...
  • Chống chỉ định NIV trong trường hợp phẫu thuật đường hô hấp trên, không có khả năng để bảo vệ đường thở, giảm oxy huyết nặng nguy hiểm đến tính mạng, tắc ruột, lú lẫn. Chỉ sử dụng khi kế hoạch nội khí quản được thực hiện hoặc khi khi thực hiện dẫn đến thông khí không xâm lấn.
  • Những bệnh nhân bị tràn khí màng phổi nên dẫn lưu ở liên sườn trước khi tiến hành điều trị.

Sau khi tiến hành điều trị bằng máy thở không xâm lấn phải thực hiện đánh giá lâm sàng, phân tích máu động mạch, đo độ bão hòa oxy liên tục trong 24h kể từ khi thực hiện. Phương pháp thở máy không xâm lấn cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên gia về hô hấp và có kinh nghiệm trong xử lý các thao tác máy để đạt độ an toàn và hiệu quả cao.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan