Gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng phẫu thuật rò niệu đạo - âm đạo bẩm sinh

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Tô Văn Thái - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ Thái đã có hơn 34 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực gây mê - hồi sức cấp cứu.

Rò niệu đạo âm đạo bẩm sinh là một dị tật rất hiếm gặp và là một trong các bất thường của xoang niệu dục. Những trường hợp này, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật rò niệu đạo.

1. Khi nào có chỉ định phẫu thuật rò niệu đạo?

Rò niệu đạo âm đạo bẩm sinh là một dị tật rất hiếm gặp, biểu hiện của bệnh dò niệu đạo bẩm sinh là người bệnh đái tia nước tiểu bị yếu và nước tiểu rò một phần vào âm đạo.

Chỉ định phẫu thuật rò niệu đạo: Khi bệnh nhân được khám kết luận bị dò niệu đạo bẩm sinh hoặc bị dò niệu đạo do các nguyên nhân gây mắc.

Chống chỉ định: Bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn đường niệu dục sẽ không được phẫu thuật, mà cần điều trị khỏi mới có thể phẫu thuật.

2. Gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng phẫu thuật rò niệu đạo - âm đạo bẩm sinh là gì?

Gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng phẫu thuật rò niệu đạo - âm đạo bẩm sinh là kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện và khoang ngoài màng cứng nhằm ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh theo phân đoạn qua các rễ thần kinh nhằm đáp ứng yêu cầu vô cảm để phẫu thuật và giảm đau.

3. Quy trình thực hiện phẫu thuật rò niệu đạo bẩm sinh

3.1 Người thực hiện

  • Để thực hiện phẫu thuật rò niệu đạo bẩm sinh cần một phẫu thuật viên chính và 1 bác sỹ khác phụ mổ, bác sĩ gây mê, ngoài ra còn cần điều dưỡng viên để hỗ trợ.
  • Dự kiến thời gian phẫu thuật rò niệu đạo bẩm sinh: 120 phút.
  • Bệnh nhân sẽ được thực hiện phương pháp vô cảm gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng trong phẫu thuật rò niệu đạo - âm đạo bẩm sinh. Nếu gây tê thất bại mới phải chuyển phương pháp vô cảm khác: gây mê toàn thân.

3.2 Người bệnh

  • Người bệnh trước khi làm phẫu thuật đã được gặp bác sĩ và được nghe, giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau.
  • Bệnh nhân đã được đánh giá tổng quát sức khỏe để đảm bảo an toàn cho phẫu thuật, được điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,... nếu đang mắc bệnh trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
  • Phải nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
  • Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
  • Người bệnh được bác sỹ gây mê khám trước mổ ngày hôm trước.
Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh
Người bệnh sẽ được chỉ định dùng kháng sinh dự phòng trước khi mổ

3.3 Tiến hành gây tê, phẫu thuật

Đặt đường truyền tĩnh mạch có hiệu quả và bù dịch từ 5-10 ml/kg (đối với người lớn).

Tư thế bệnh nhân khi gây tê tủy sống – ngoài màng cứng: Thường có 2 tư thế:

  • Tư thế ngồi: Người bệnh ngồi cong lưng, đầu cúi, cằm tì vào ngực, chân duỗi trên mặt bàn mổ hoặc bàn chân đặt trên ghế.
  • Tư thế nằm: Người bệnh nằm nghiêng cong lưng, hai đầu gối áp sát vào bụng cằm tì vào ngực. Tư thế nằn nghiêng an toàn hơn tư thế ngồi vì tránh được tụt huyết áp tư thế.

3.4 Phương tiện, dụng cụ gây tê và thuốc tê

Phương tiện, dụng cụ

  • Bơm kim tiêm các cỡ, găng tay, gạc vô trùng, pince, cồn sát trùng, khăn lỗ vô trùng...
  • Bộ gây tê ngoài màng cứng và kim tủy sống; bộ gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng.
  • Thuốc tê: Gây tê tủy sống-ngoài màng cứng một lần (kim trong kim)

Các bước thực hiện

  • Bác sỹ gây mê đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn, sát khuẩn vị trí chọc, trải săng có lỗ vô khuẩn
  • Thực hiện kỹ thuật gây tê tại vị trí chọc bằng lidocain 1-2%.
  • Gây tê ngoài màng cứng thực hiện theo đường giữa (chọc vào khe giữa 2 đốt sống, thường là L4-L5, L3-L4 hoặc đường bên (chọc cách đường giữa 1-2cm, hướng kim vào đường giữa, lên trên hướng vào khe đốt L4-L5, L3-L4).
  • Tiến hành đánh giá kim nằm đúng vị trí bằng mất sức cản và không có sự trào ngược của dịch não tủy và máu.
  • Bước tiếp theo luồn kim tủy sống 27G vào trong kim Tuohy cho đến khi có cảm giác chọc qua màng cứng, kiểm tra có dịch não tủy trào ra. Thực hiện cố định kim tủy sống, tiêm thuốc vào khoang dưới nhện rồi rút kim ra
  • Luồn catheter vào trong khoang ngoài màng cứng từ 3-6cm và cố định catheter bằng băng dán vô khuẩn.
  • Truyền liên tục: bupivacain 0,125-0,25%, tốc độ chạy từ 4-6ml/giờ; ropivacain 0,125-0,25% 4-10ml/giờ; levobupivacain 0,125-0,25% 4-10ml/giờ. Các thuốc phối hợp: morphin 10-20mcg/ml; fentanyl 1-2mcg/ml; sufentanil 0,5mcg/ml.

3.5 Phẫu thuật rò niệu đạo

  • Sát trùng vùng bụng dưới rốn, âm đạo và tầng sinh môn.
  • Bộc lộ âm đạo và lỗ rò niệu đạo âm đạo.
  • Khâu vén mép môi bé ra da.
  • Đặt ống thông niệu đạo.
  • Đặt valve thành sau âm đạo.
  • Phẫu tích đường rò.
  • Tiêm dung dịch lidocain + huyết thanh mặn 0,9% + adrenalin 1:200,000 vào lớp dưới niêm mạc thành âm đạo.
  • Rạch vòng quanh chu vi lỗ rò ở thành âm đạo.
  • Tách rời thành âm đạo khỏi lỗ rò và thành niệu đạo.
  • Cắt đường rò đóng kín lỗ rò ở thành niệu đạo bằng chỉ tiêu chậm 4.0
  • Đóng lại thành âm đạo.
  • Đặt mèche tẩm betadine âm đạo.
  • Kết thúc phẫu thuật rò niệu đạo.

Sau khi thực hiện phẫu thuật rò niệu đạo, bệnh nhân được đưa về phòng hồi sức để theo dõi thêm. Một số biến chứng có thể xảy ra sau khi phẫu thuật rò niệu đạo bẩm sinh như:

  • Nhiễm trùng vết mổ: Vết mổ bị tấy đỏ, có mưng mủ, tụ máu tầng sinh môn.
  • Đái khó: Sau rút sonde tiểu người bệnh đái khó hoặc không đái được.
  • Khi có các biểu hiện của nhiễm trùng: Bệnh nhân cần được thay băng, đặt gạc tẩm betadine âm đạo.
  • Còn nếu bị đái khó, bí đái: Cần phải đặt lại ống thông niệu đạo, lưu ống thông 3 ngày.
rò niệu đạo
Người bệnh nên phẫu thuật rò niệu đạo càng sớm càng tốt để tránh những bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt

Rò niệu đạo - âm đạo bẩm sinh là căn bệnh tủy hiếm gặp nhưng vẫn có nhiều trường hợp mắc. Bệnh gây ra những bất tiện, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vì vậy, cần được phẫu thuật rò niệu đạo càng sớm càng tốt. Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện lớn tại Việt Nam đạt chuẩn chất lượng quốc tế không chỉ có đội ngũ y bác sĩ tận tình, chuyên môn cao mà còn có máy móc, kỹ thuật y tế hiện đại để khám, điều trị cho bệnh nhân.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

237 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan