Sàng lọc và điều trị viêm gan siêu vi B ở trẻ em có nguy cơ

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Những cải tiến trong điều trị virus viêm gan B (HBV) mới chỉ dừng ở mức gần. Các hợp chất điều tra kháng HBV được xem xét dựa trên sinh lý bệnh ở trẻ em, bao gồm chất điều biến tổ hợp capsid, chất ức chế bài tiết kháng nguyên, RNA làm im lặng, và các chất điều chỉnh miễn dịch. Các khuyến cáo về sàng lọc và điều trị viêm gan siêu vi B ở trẻ em có nguy cơ hoặc bệnh đi kèm cũng đã được thiết lập.

1. Sàng lọc và điều trị viêm gan siêu vi B ở trẻ em có nguy cơ

Dữ liệu về nguy cơ tái hoạt của viêm gan B ở trẻ em cần bắt đầu điều trị ức chế miễn dịch đối với các bệnh đồng thời là cực kỳ khan hiếm. Vì lý do đó, các khuyến nghị được trình bày trong một báo cáo vị trí gần đây của ủy ban Gan mật của ESPGHAN hầu hết đều bắt nguồn từ bằng chứng của người lớn. Các chuyên gia khuyến cáo nên sàng lọc HBV, bằng xét nghiệm HBsAg, HBsAb và kháng thể lõi viêm gan B (HBcAb) cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ tái hoạt động của HBV, bao gồm cả những người sắp bắt đầu điều trị ức chế miễn dịch. Các xét nghiệm nên được thực hiện ngay cả khi đã hoàn tất việc tiêm phòng HBV, bởi vì, như trong các bệnh viêm ruột, trẻ em bị ức chế miễn dịch có khả năng bảo vệ huyết thanh thấp khỏi vắc-xin thời thơ ấu. Bệnh nhân sàng lọc HBV âm tính nên được chủng ngừa trước khi bắt đầu điều trị ức chế miễn dịch. Tuyên bố này được hỗ trợ bởi một nghiên cứu gần đây trên 580 trẻ em đã chứng minh tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh cao sau khi tiêm nhắc lại vắc xin ngay cả sau khi bắt đầu ức chế miễn dịch
Phân loại nguy cơ tái kích hoạt viêm gan B ở trẻ em
Nguy cơ tái kích hoạt được phân loại là nhẹ, trung bình hoặc nặng tùy thuộc vào các tác nhân ức chế miễn dịch được sử dụng. Các loại rủi ro chỉ dựa trên bằng chứng của người lớn, vì không có kết quả nghiên cứu nhi khoa tương ứng nào được công bố. Trẻ em được lên lịch dùng thuốc có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao nên bắt đầu điều trị dự phòng bằng thuốc kháng vi-rút, trong khi cách tiếp cận phủ đầu được ưu tiên cho trẻ bắt đầu dùng thuốc có nguy cơ thấp. Ngay cả khi không có bằng chứng ở trẻ em, một phân tích tổng hợp mạng mạnh mẽ đã báo cáo rằng entecavir hoặc tenofovir nên được ưu tiên sử dụng để điều trị kích hoạt lại HBV ở bệnh nhân ức chế miễn dịch

Xét nghiệm HBsAg
Sàng lọc viêm gan siêu vi B bằng xét nghiệm HBsAg

Hiện nay, việc tái kích hoạt nhiễm HBV ở những người nhận ghép tạng đặc ở trẻ em là chuyện không có thật, vì những người hiến tặng HBcAb dương tính hầu như không còn được sử dụng nữa, và bệnh gan giai đoạn cuối ở những người nhận HBsAg dương tính là một điều đặc biệt. Tuy nhiên, các khuyến nghị hiện tại lặp lại những khuyến nghị cho người lớn. Ở những người nhận HBsAg dương tính, điều trị tenofovir hoặc entecavir nên được bắt đầu càng sớm càng tốt trước khi cấy ghép để đạt được HBV-DNA không thể phát hiện được. Điều trị NA nên được tiếp tục vô thời hạn, và các globulin miễn dịch đặc hiệu với HBV có thể ngừng sau 5-7 ngày, trừ khi có tiền sử kháng thuốc hoặc tuân thủ kém. Việc sử dụng mô ghép từ những người hiến tặng HBcAb dương tính / HBsAg âm tính có thể được chấp nhận trong trường hợp thiếu nội tạng và ở các nước có tỷ lệ dịch bệnh cao. Trong những tình huống đó, những người nhận có hiệu giá HBsAb> 200 IU / mL có thể được bảo vệ khỏi nhiễm trùng. Tuy nhiên, nguy cơ tổng thể phát triển nhiễm trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và ngụ ý rằng những người nhận các cơ quan đó nhận được NAs ( ví dụ: entecavir, tenofovir, hoặc tenofovir alafenamide) trong ít nhất 1 năm sau khi cấy ghép. Việc ngừng sử dụng thuốc sau đó có thể được đánh giá cẩn thận trên cơ sở từng trường hợp ở trẻ em HBsAb dương tính.

2. Một số thách thức khác đối với điều trị HBV

Một thách thức khác đối với điều trị HBV là CHB (nhiễm siêu vi B mãn tính) âm tính với HBeAg, đây là bệnh viêm gan mãn tính phổ biến nhất ở nhiều quốc gia. Ở người lớn, bệnh cảnh lâm sàng được đặc trưng bởi sự dao động rộng trong quá trình nhân lên của virus và hoạt động sinh hóa, với sự thuyên giảm tự phát tạm thời. Nguy cơ xơ gan ở người CHB âm tính với HBeAg cao hơn (8% -10% / năm) so với người có HBeAg dương tính (2% -5% / năm). Trẻ sơ sinh bị viêm gan tối cấp do lây truyền từ mẹ sang con của các biến thể HBV e-trừ được mô tả. Hành vi này được cho là do không có tác dụng dung nạp của HBeAg. Người lớn được điều trị bằng các đợt NAs dài, nhưng thiếu bằng chứng về lợi ích ở trẻ em bị viêm gan HBeAg âm tính. Tuy nhiên, CHB HBeAg âm tính và HBeAg dương tính ở trẻ em có cùng phương pháp điều trị, dựa trên IFN- và việc sử dụng NA không thời hạn. Mục tiêu là giảm HBsAg, thanh thải HBV-DNA và bình thường hóa transaminase.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

704 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Laviz 100
    Công dụng thuốc Laviz 100

    Thuốc Laviz 100 có thành phần chính Lamivudin 100mg, có công dụng trong điều trị viêm gan siêu vi B. Việc sử dụng thuốc Laviz 100 theo đúng chỉ định của bác sĩ sẽ giúp người bệnh đảm bảo an ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Bổ sung Kẽm sinh học Canada cho trẻ biếng ăn, chậm lớn

    70% trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi bị thiếu vi khoáng Kẽm, Selen...

    Đọc thêm
  • Tanarazol
    Công dụng thuốc Tanarazol

    Thuốc Tanarazol có thành phần chính là Tinidazol thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Sau đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc ...

    Đọc thêm
  • alovirum là thuốc gì
    Lưu ý khi sử dụng thuốc Alovirum 5g/125ml

    Thuốc Alovirum là một loại thuốc kháng virus được chỉ định trong một số bệnh truyền nhiễm. Để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất, người bệnh cần sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ, dược sĩ tư ...

    Đọc thêm
  • Maxxtriple
    Công dụng thuốc Maxxtriple

    Thuốc Maxxtriple thuộc nhóm thuốc kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Maxxtriple có thành phần chính bao gồm Efavirenz, Emtricitabine, Tenofovir disoproxil và được chỉ định trong điều trị với liệu pháp kết hợp thuốc ...

    Đọc thêm
  • Pesatic
    Công dụng thuốc Pesatic

    Thuốc Pesatic với hoạt chất chính là Tenofovir disoproxil fumarat, được dùng để điều trị phối hợp trong trường hợp nhiễm HIV- typ 1, bệnh viêm gan do HBV và dự phòng cho những người có nguy cơ cao nhiễm ...

    Đọc thêm