Chăm sóc trẻ em bị tăng huyết áp

Tăng huyết áp được biết đến là một bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi nhưng ít người biết rằng trẻ em bị tăng huyết áp cũng tương đối phổ biến. Bệnh tăng huyết áp ở trẻ em cũng cần được chăm sóc, điều trị kịp thời, hạn chế ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Vậy chăm sóc, điều trị cao huyết áp ở trẻ em như thế nào?

1. Nguy cơ tăng huyết áp ở trẻ em

Tỷ lệ trẻ em bị tăng huyết áp thường thấp hơn, chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên đây vẫn là căn bệnh hoàn toàn có thể xảy ra nếu có những chỉ điểm bệnh lý tiềm ẩn khác (hay còn gọi là tăng huyết áp thứ phát ở trẻ em).

Trẻ em bị tăng huyết áp mức độ nặng hoặc xuất hiện triệu chứng rõ ràng thường là tăng huyết áp thứ phát. Mặt khác, tỷ lệ trẻ em bị tăng huyết áp nguyên phát sẽ gia tăng ở độ tuổi học đường hoặc các thanh thiếu niên cùng với tỷ lệ béo phì ở trẻ.

Một nghiên cứu sàng lọc ở Hoa Kỳ cho thấy gần 10% thanh thiếu niên mắc chứng tiền tăng huyết áp và có đến 2.5% thanh thiếu niên bị tăng huyết áp. Yếu tố béo phì có ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ mắc bệnh ở độ tuổi từ 2-5 tuổi. Trong khi đó có đến 20% thanh thiếu niên ở Hoa Kỳ mắc chứng béo phì và 10% thanh thiếu niên béo phì sẽ bị tăng huyết áp.

Ở người lớn, tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp ≥ 140/90 mmHg ở mọi độ tuổi, giới tính, tầm vóc cơ thể...Định nghĩa này mang tính chức năng dựa trên mối liên quan giữa chỉ số huyết áp với các biến cố tim mạch có thể xảy ra. Thông thường các biến cố tim mạch là hậu quả của tình trạng tăng huyết áp (nhồi máu cơ tim, đột quỵ) thường hiếm khi xảy ra ở thời thơ ấu, vì vậy định nghĩa trẻ em bị tăng huyết áp chỉ mang tính chất thống kê hơn là tính chức năng.

NHBPEP - Ủy ban Điều phối Chương trình Giáo dục Cao huyết áp Quốc gia Hoa Kỳ đã cập nhật định nghĩa, chẩn đoán và điều trị cao huyết áp ở trẻ em với bảng trị số huyết áp của trẻ theo tuổi và giới với các mức bách phân vị 50, 90, 95, 99 của chỉ số huyết áp (tâm thu và tâm trương):

  • Huyết áp ở trẻ bình thường được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương dưới đường bách phân vị 90 theo tuổi, giới tính và chiều cao của trẻ;
  • Huyết áp ở trẻ thuộc nhóm bình thường – cao (hay còn gọi là tiền tăng huyết áp) khi huyết áp tâm thu trung bình và/hoặc huyết áp tâm trương trung bình nằm giữa đường bách phân vị thứ 90 và 95 ở trẻ nhỏ hoặc huyết áp lớn hơn 120/80 mmHg và nằm dưới đường bách phân vị 95 đối với trẻ lớn và các đối tượng thanh thiếu niên;
  • Trẻ em bị tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu trung bình và/hoặc huyết áp tâm trương trung bình của trẻ em nằm trên đường bách phân vị thứ 95 theo tuổi, giới tính, chiều cao ở trẻ, kết quả này thu được trong ít nhất 3 lần đo khác nhau;
  • Bệnh tăng huyết áp ở trẻ em còn có một thể đặc biệt là tăng huyết áp áo choàng trắng khi chỉ số huyết áp đo được ở bệnh viện hoặc phòng khám nằm trên đường bách phân vị 95 nhưng lại nằm dưới đường bách phân vị thứ 90 khi đo ở ngoại viện.
trẻ em bị tăng huyết áp
Một số trẻ em bị tăng huyết áp với những triệu chứng rõ ràng

2. Xác định bệnh lý tăng huyết áp ở trẻ

2.1. Tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ em được xác định như thế nào?

Tăng huyết áp nguyên phát có thể bắt gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên. Tăng huyết áp hoặc tiền tăng huyết áp là những vấn đề sức khỏe đáng lưu ý do mối liên hệ giữa chỉ số huyết áp cao với tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ.

Để đánh giá trẻ em bị tăng huyết áp nguyên phát cần bao gồm cả các yếu tố nguy cơ như: tình trạng béo phì, lượng HDL-C thấp, lượng Triglyceride tăng, có hay không có tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết... Bên cạnh đó hội chứng ngưng thở khi ngủ cũng có liên quan đến bệnh tăng huyết áp và thừa cân, vì vậy cần phải ghi nhận thêm các vấn đề về giấc ngủ của trẻ.

2.2. Chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát ở trẻ em

Bệnh tăng huyết áp ở trẻ em có thể là thứ phát và liên quan đến một số bệnh lý khác như bệnh thận mạn tính, hẹp động mạch thận, một số bệnh lý tim mạch, rối loạn chức năng tuyến thượng thận, cường giáp, rối loạn giấc ngủ hoặc do sử dụng một số loại thuốc... Đặc biệt, tăng huyết áp thứ phát là bệnh lý gặp ở trẻ em nhiều hơn so với người trưởng thành.

Bên cạnh đó, trẻ em bị tăng huyết áp có mối tương quan mật thiết với tình trạng béo phì, do đó các trường hợp chẩn đoán tăng huyết áp ở trẻ đều cần phải đánh giá chỉ số BMI trong quá trình khám lâm sàng.

Để chẩn đoán xác định bệnh tăng huyết áp ở trẻ em, bác sĩ cần phải đo huyết áp tứ chi. Ngoài ra, đối với trẻ nhỏ tăng huyết áp từ độ 2 trở lên hoặc nhóm thanh thiếu niên có triệu chứng gợi ý nguyên nhân tăng huyết áp cần được đánh giá một cách toàn diện, kỹ lưỡng hơn những trẻ khác.

3. Điều trị cao huyết áp ở trẻ em

Mục tiêu điều trị cao huyết áp ở trẻ em:

  • Với trẻ em bị tăng huyết áp thể nguyên phát, đồng thời chưa có biến chứng tổn thương cơ quan đích cần kiểm soát huyết áp về dưới đường bách phân vị 95 theo tuổi, giới tính và chiều cao;
  • Với tăng huyết áp ở trẻ kèm bệnh thận mạn tính, đái tháo đường hoặc có tổn thương cơ quan đích cần đưa chỉ số huyết áp về mức dưới đường bách phân vị 90 theo tuổi, giới và chiều cao.

Điều trị cao huyết áp ở trẻ em bằng các loại thuốc:

Những trẻ em bị tăng huyết áp nếu có chỉ định sử dụng thuốc hạ áp nên khởi đầu với một loại thuốc. Các nhóm thuốc hạ huyết áp ở trẻ em được chấp nhận sử dụng bao gồm ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, chẹn thụ thể Beta giao cảm, chẹn kênh canxi và lợi tiểu;

Những nghiên cứu thời gian gần đây đã mở rộng khuyến cao thêm một số loại thuốc hạ huyết áp ở trẻ em khác cũng như liều dùng phù hợp;

Giai đoạn mới bắt đầu điều trị, bác sĩ nên chỉ định thuốc với liều thấp nhất, sau đó tăng dần theo đáp ứng của trẻ cho đến khi đạt mục tiêu;

Trường hợp dùng các thuốc hạ huyết áp ở trẻ em với liều tối đa hoặc xảy ra tác dụng không mong muốn, bác sĩ nên chỉ định kết hợp thêm loại thuốc thứ 2. Vấn đề phối hợp thuốc phụ thuộc vào cơ chế tác dụng, 2 thuốc cần bổ trợ cho nhau như ức chế men chuyển và lợi tiểu, thuốc giãn mạch và lợi tiểu hoặc chẹn Beta giao cảm;

Một vấn đề quan trọng khác trong quá trình điều trị cao huyết áp ở trẻ em là kế hoạch theo dõi sát chỉ số huyết áp, các biến chứng tổn thương cơ quan đích, tác dụng phụ của thuốc, xét nghiệm điện giải đồ (nếu sử dụng ức chế men chuyển hoặc lợi tiểu) và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Điều trị cao huyết áp ở trẻ em
Bác sĩ điều trị cao huyết áp ở trẻ em có thể sử dụng thuốc trong trường hợp cần thiết

4. Lưu ý theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, tránh hạ huyết áp ở trẻ em

Một số nguyên nhân có thể gây hạ huyết áp ở trẻ em quá mức như:

  • Tình trạng mất nước: Dễ xảy ra ở những trẻ đang bị ốm, sốt cao, tiêu lỏng hoặc đổ mồ hôi quá nhiều. Các yếu tố trên gây giảm thể tích dịch trong lòng mạch và dẫn đến tình trạng hạ huyết áp ở trẻ em;
  • Một số loại thuốc: Thuốc có thể gây giãn cách mạch máu và gây hạ huyết áp ở trẻ em;
  • Thiếu máu;
  • Suy tuyến thượng thận;
  • Thay đổi tư thế đột ngột;

Tình trạng hạ huyết áp ở trẻ em nguy hiểm không kém so với tăng huyết áp. Nếu không phát hiện và xử trí kịp thời, tình trạng huyết áp thấp có thể gây tổn thương đến hệ thần kinh và các cơ quan quan trọng khác như tim, gan, thận...

5. Chăm sóc trẻ em bị tăng huyết áp

Giảm cân, duy trì cân nặng là biện pháp đầu tiên để kiểm soát, điều trị cao huyết áp ở trẻ em có liên quan đến tình trạng béo phì. Đồng thời, việc duy trì cân nặng lý tưởng sẽ hạn chế được các yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp. Các biện pháp giảm cân có thể bao gồm:

  • Hướng dẫn trẻ tập luyện các bài tập thể dục phù hợp, đều đặn;
  • Hạn chế lối sống thiếu năng động.

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, đặc biệt là ở nhóm tiền tăng huyết áp. Cụ thể, chế độ ăn nên giảm lượng muối (khoảng 1-2g/ngày cho trẻ 4-8 tuổi; 1.5g/ngày cho trẻ lớn hơn), bổ sung thêm rau quả tươi, thực phẩm giàu chất xơ và sử dụng các loại sữa không béo.

Ở nhóm nguy cơ cao nên được kiểm tra huyết áp thường xuyên, định kỳ. Tốt nhất nên đo huyết áp khoảng 3 lần mỗi tuần.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

222 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan