Chẩn đoán tràn dịch màng ngoài tim

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CK II Nguyễn Quốc Việt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng

Tràn dịch màng ngoài tim là tình trạng có sự hiện diện một lượng dịch lớn trong khoang ngoài tim. Lúc này, nếu không được phát hiện kịp thời hoặc tốc độ thành lập dịch quá nhanh thì dễ dẫn đến chèn ép tim cấp, gây rối loạn huyết động, từ trụy mạch, hạ huyết áp nhẹ đến choáng tim trầm trọng hay tử vong. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm và can thiệp tích cực là điều cần thiết giúp đảm bảo tính mạng người bệnh.

1. Biểu hiện tràn dịch màng ngoài tim

Người bệnh thường biểu hiện triệu chứng khó thở, khó nuốt, ho, đau tức vùng ngực (giữa ngực hay ngực trái). Đôi khi quá trình bệnh kéo dài với triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân chỉ thấy tim đập nhanh, hồi hộp và lo âu.

Bác sĩ thăm khám lâm sàng thấy dấu hiệu nổi bật nhất là tam chứng Beck’s (trong trường hợp chèn ép tim cấp xuất hiện đột ngột), gồm có:

  • Tụt huyết áp: Huyết áp tụt, kẹp hoặc không đo được và có thể vào sốc. Mạch quay nhanh chuyển sang yếu, khó bắt. Da xanh nhợt, lạnh, vã mồ hôi, mệt, rối loạn tri giác.
  • Tăng áp lực tĩnh mạch: Tĩnh mạch cổ nổi to, đo áp lực tĩnh mạch chủ dưới tăng cao. Gan to, đau.
  • Tiếng tim mờ: Rất khó nghe thấy rõ tiếng tim. Mỏm tim không sờ thấy hoặc đập rất yếu.
Tiếng thổi tim
Tim mạch rất quan trọng trong cơ thể người

2. Các phương pháp chẩn đoán tràn dịch ngoài màng tim

2.1 X quang tim phổi thẳng

Bình thường, tỷ lệ của bóng tim trên lồng ngực là dưới 0,5. Khi có dịch trong khoang màng ngoài tim, bóng tim sẽ to nhanh, dạng bầu. Đồng thời, do máu lên phổi bị hạn chế nên quan sát thấy hai phế trường phổi tăng sáng.

Triệu chứng này chỉ khi bệnh cảnh tràn dịch màng ngoài tim xảy ra từ từ. Ngược lại, bóng tim có thể bình thường trong trường hợp tràn dịch màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dịch dưới 250 ml thường chưa làm bóng tim to nhưng vẫn có thể gây chèn ép tim cấp gây tử vong.

2.2 Điện tâm đồ

Điện tâm đồ có các dấu hiệu viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim hoặc gợi ý chèn ép tim cấp.

Tuy nhiên, khi các công cụ hình ảnh học đã trở nên phổ biến, vai trò của điện tâm đồ trong chẩn đoán tràn dịch màng tim càng trở nên hạn chế.

2.3 Siêu âm tim

Đây là công cụ chuẩn xác nhất là tiện lợi nhất trên lâm sàng giúp chẩn đoán xác định có tràn dịch màng ngoài tim, về số lượng và cũng như vị trí phân bố dịch.

Hình ảnh tim nhảy múa (lúc lắc) trong khoang màng ngoài tim chứa đầy dịch là bằng chứng xác thực nhất của tràn dịch màng ngoài tim. Bên cạnh đó, mức độ tràn dịch được chia làm 4 mức độ dựa vào bề dày lớp dịch: nhỏ (dưới 10 mm), trung bình (10 – 20 mm), lớn (20 mm) và rất lớn (trên 20 mm).

Siêu âm tim cũng rất cần thiết trong trường hợp xác định bệnh nhân tụt huyết áp, trụy mạch do chèn ép tim cấp.

Tràn dịch màng tim có nguy hiểm không
Người bệnh thường biểu hiện triệu chứng khó thở, khó nuốt, ho....

3. Chẩn đoán nguyên nhân

Các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu trên siêu âm tim, điện tim, Xquang như trên giúp nhận biết có sự hiện diện của dịch trong khoang màng ngoài tim. Về nguyên nhân tràn dịch màng ngoài tim chỉ có thể biết bằng cách xét nghiệm dịch.

Các xét nghiệm tìm nguyên nhân thường thực hiện là:

  • Ung thư: Các xét nghiệm chỉ dẫn ung thư và làm tế bào học.
  • Lao: nhuộm AFB, cấy vi trùng,..
  • Vi trùng: Cấy dịch MNT với ít nhất 3 mẫu, phải cấy máu đồng thời với cấy dịch.
  • Virus: Xét nghiệm PCR một số virus thường gây bệnh có thể giúp chẩn đoán phân biệt với thể VMNT tự phản ứng.
    • Một số xét nghiệm khác:
  • Sinh hóa: Xác định tỉ trọng, protein, LDH, glucose để biết dịch thấm hay dịch tiết. Phải xét nghiệm protein, LDH, glucose máu đồng thời.
  • Công thức tế bào máu: Gồm hồng cầu, bạch cầu đa nhân, bạch cầu đơn nhân.
  • Tế bào ác tính.
  • Cholesterol

3.1 Chẩn đoán phân biệt

Nhồi máu cơ tim cấp thất phải, thuyên tắc phổi diện lớn, bóc tách động mạch chủ là các chẩn đoán cần nghĩ đến song song với chẩn đoán tràn dịch màng ngoài tim, chèn ép tim cho đến khi có thể loại trừ được.

Vì đây đều là các bệnh lý tim mạch cấp tính, biến chứng nặng nề, đe dọa tính mạng người bệnh, việc chẩn đoán phân biệt cần nhanh chóng đặt ra. Hơn thế nữa, hướng xử trí của từng bệnh cũng hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, nếu là chèn ép tim, chỉ cần chọc dịch màng ngoài tim giải áp cấp cứu tại giường, các buồng tim được giải phóng, tình trạng sốc sẽ nhanh chóng phục hồi, giữ được tính mạng cho người bệnh.

Để giúp người bệnh xác định nguyên nhân, biến chứng và cấp độ tràn dịch màng tim, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có Gói Sàng lọc tim mạch - Khám cơ bản tim mạch, dành cho mọi đối tượng.

Những ưu điểm khi khám sàng lọc tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec bao gồm:

  • Đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân, mang đến hiệu quả cao trong điều trị khám chữa bệnh;
  • Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp;
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả;
  • Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

18.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan