Các phương pháp điều trị dị dạng tĩnh mạch

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có 30 năm kinh nghiệm về khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, đặc biệt về chuyên khoa Nội tim mạch.

Dị dạng tĩnh mạch là một loại dị dạng mạch máu thường gặp với tỉ lệ lên đến 50 %. Điều trị dị dạng tĩnh mạch có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên người bệnh nên tìm hiểu cũng như tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để đưa ra pháp đồ điều trị thích hợp nhất.

1. Dị dạng tĩnh mạch là gì?

Dị dạng mạch máu là sự phát triển bất thường của mạch máu trong quá trình hình thành phôi thai và sẽ đi cùng với người bệnh trong suốt cuộc đời nếu không được chữa trị. Dị dạng mạch máu theo phân loại của Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về bất thường mạch máu (ISSVA) năm 1996 bao gồm:

  • Dị dạng mạch lưu lượng cao: Dị dạng động tĩnh mạch, thông động tĩnh mạch
  • Dị dạng mạch lưu lượng thấp: Dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng mao mạch
  • Dị dạng mạch kết hợp: Hội chứng Klippel-Trenaunay, hội chứng Proteus, hội chứng Parkes-Weber, hội chứng Maffucci,

Dị dạng tĩnh mạch là một khối mềm dễ ấn xuống, vị trí bị tổn thương thường có màu xanh tím, đôi khi có thể sờ thấy các nốt vôi hóa bằng tay thường được gọi là sỏi tĩnh mạch.

Các tổn thương của dị dạng tĩnh mạch có thể rất nhỏ hoặc trong thời gian dài mới phát bệnh. Dị dạng tĩnh mạch có thể hình thành ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể và gây nhiều tổn thương như:

  • Dị dạng tĩnh mạch chi sẽ làm mất cân đối hai chi.
  • Dị dạng tĩnh mạch trong xương gây gãy xương bệnh lý, yếu xương.
  • Dị dạng tĩnh mạch trong đường tiêu hóa dẫn đến tình trạng chảy máu mãn tính, thiếu máu, một phần của hội chứng bớt Blue Rubber Bleb.
  • Dị dạng tĩnh mạch chùm (u mạch chùm).
  • Dị dạng tĩnh mạch niêm mạc gia đình gây tổn thương da hình vòm.
Phôi thai
Dị dạng tĩnh mạch xuất hiện trong quá trình hình thành phôi thai

2. Chẩn đoán cận lâm sàng dị dạng tĩnh mạch

Thông thường dị dạng tĩnh mạch được chẩn đoán bằng lâm sàng. Tuy nhiên đối với dị dạng tĩnh mạch ở các vị trí không xác định được cần dựa vào các chẩn đoán sau:

  • Siêu âm Doppler: Đây là phương pháp siêu âm mạch máu, dùng sóng âm cao tần để mô phỏng lại hình ảnh cũng như hoạt động của động tĩnh mạch, cách này không gây đau đớn cho bệnh nhân và mang lại kết quả chính xác.
  • Chụp cộng hưởng từ : Đây là cách đánh giá được giới hạn của tổn thương, giúp bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất.
  • X-quang tiêu chuẩn: Cách này giúp phát hiện ra các sỏi tĩnh mạch.
Siêu âm Doppler mạch máu
Siêu âm Doppler giúp chẩn đoán cận lâm sàng dị dạng tĩnh mạch

3. Các phương pháp điều trị dị dạng tĩnh mạch

3.1 Điều trị nội khoa

3.1.1 Băng ép

Đây là phương pháp dùng cho dị dạng tĩnh mạch chi với mục đích giảm đau và giảm lượng huyết khối đồng thời dự phòng loét mãn tính.

Phương pháp này nên sử dụng từ khi người bệnh còn nhỏ để tạo thói quen về sau. Các dải băng được thiết kế bởi chuyên gia và đối với trẻ em trong thời kỳ phát triển, băng ép sẽ được thay đổi kích thước để phù hợp với sự phát triển. Phương pháp này không dùng cho bệnh nhân dị dạng tĩnh mạch dạng búi cầu vì sẽ gây đau đớn cho người bệnh. Đây cũng là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho điều trị dị dạng tĩnh mạch bằng cách tiêm xơ.

3.1.2 Thuốc chống đông máu

Dị dạng tĩnh mạch sẽ hình thành tình trạng rối loạn đông máu vì vậy việc sử dụng thuốc chống đông máu là điều cần thiết. Một số thuốc chống đông máu được sử dụng đối với căn bệnh này là Aspirin liều thấp kết hợp với các thuốc chống viêm, Heparin, các thuốc chống đông máu đường uống...

Rối loạn đông máu
Dị dạng tĩnh mạch sẽ hình thành tình trạng rối loạn đông máu

3.2 Điều trị can thiệp

Để điều trị can thiệp mạch máu, bác sĩ bắt buộc cần phải nắm bắt được sự lan tỏa và mức độ nghiêm trọng của tổn thương dị dạng mạch máu. Đồng thời, phải đánh giá được nguy cơ huyết khối, chảy máu, khả năng gây tổn thương thần kinh, da, cơ xương cũng như khả năng cải thiện cuộc sống sau điều trị.

Một số phương pháp can thiệp như sau:

3.2.1 Phương pháp phẫu thuật

Đây là phương pháp sớm nhất và duy nhất điều trị hoàn toàn các dị dạng mạch máu nói chung và dị dạng tĩnh mạch nói riêng. Tuy nhiên phương pháp này kèm theo nhiều nguy cơ như chảy máu dạng rộng và tái phát lại bệnh.

Phương pháp này được chọn sử dụng khi phương pháp tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch không thực hiện được do vị trí dị tật hoặc tổn thương quá lớn. Đối với các dị dạng tĩnh mạch xâm lấn khớp, phẫu thuật mở sẽ giúp loại bỏ phần dị dạng trong khớp và tránh được các tổn thương khớp.

phẫu thuật mạch máu
Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị dị dạng tĩnh mạch

3.2.2 Phương pháp tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch

Đây là lựa chọn hàng đầu trong điều trị dị dạng tĩnh mạch với mục đích hủy đi các mạch máu dị dạng bằng cách gây tổn thương nội mạch qua phản ứng viêm và gây xơ hóa dẫn đến hủy hoại mạch máu dị dạng.

3.2.3 Phương pháp laser

Phương pháp này đang dần được sử dụng rộng rãi trong điều trị dị dạng mạch máu. Phương pháp này chỉ có tác dụng đối với các tổn thương nông ở trên da hoặc ở trên niêm mạc vùng đầu và cổ.

Được sử dụng trước phẫu thuật đối với các dị dạng tĩnh mạch kích thước lớn giúp loại bỏ các phần bên ngoài dị dạng và tạo thành dải xơ giúp cắt bỏ dễ dàng và giảm chảy máu trong quá trình phẫu thuật.

3.2.4 Phương pháp nút mạch

Đây là phương pháp thường được sử dụng cùng với phương pháp tiêm xơ để giúp nâng cao tỉ lệ thành công của phương pháp tiêm xơ. Tuy nhiên, cách này không dùng cho các dị dạng tĩnh mạch có thể tích và đường kính lớn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan