Tìm hiểu về thuốc Primidone

Primidone hiện nay được sản xuất dưới nhiều tên thương mại khác nhau, đây là một loại thuốc được sử dụng để điều trị động kinh bao gồm các cơn co giật một phần và toàn thân, ngoài ra thuốc còn được sử dụng điều trị run rẩy.

1. Tác dụng thuốc Primidone là gì?

Primidone là một hoạt chất thuốc chống co giật được sử dụng để kiểm soát các cơn co giật. Thuốc primidone có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Việc kiểm soát và giảm thiểu các cơn co giật cho phép người bệnh có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách bình thường, giảm nguy cơ gây hại khi bệnh nhân rơi vào trạng thái mất ý thức và giảm nguy cơ mắc bệnh co giật thường xuyên, gây đe dọa tính mạng. Thuốc primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturate, hoạt động bằng cách kiểm soát các hoạt động điện bất thường trong não xảy ra trong một cơn động kinh.

Primidone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc này.

2. Thuốc Primidone được sử dụng với liều lượng như thế nào?

2.1. Liều thuốc Primidone thông thường dành cho người lớn mắc bệnh động kinh

Bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó:

  • Ngày 1- 3: uống thuốc Primidone 100-125mg, trước khi đi ngủ;
  • Ngày 4- 6: uống thuốc Primidone 100-125mg, 2 lần một ngày;
  • Ngày 7- 9: uống thuốc Primidone 100-125mg, 3 lần một ngày;
  • Ngày 10 trở đi: uống thuốc Primidone 250mg, 3-4 lần một ngày, tăng lên 5-6 lần một ngày nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: thuốc Primidone 500mg, 4 lần một ngày (uống 2g mỗi ngày).

Bệnh nhân đã uống thuốc chống co giật khác: Uống thuốc Primidone 100-125mg trước khi đi ngủ sau đó dần dần tăng liều lượng lên mức độ duy trì, giảm dần liều lượng của các loại thuốc khác. Bệnh nhân nên tiếp tục duy trì chế độ này cho đến khi đạt được liều lượng thuốc Primidone thích hợp, lúc này có thể ngừng hẳn việc sử dụng các loại thuốc khác.

2.2. Liều thuốc Primidone thông thường dành cho người lớn mắc bệnh co giật

Bệnh nhân chưa từng được điều trị:

  • Ngày 1- 3: uống Primidone 100-125mg. trước khi đi ngủ;
  • Ngày 4- 6: uống Primidone 100-125mg, 2 lần một ngày;
  • Ngày 7- 9: uống Primidone 100-125mg, 3 lần một ngày;
  • Ngày 10 trở đi: uống 250mg Primidone, 3-4 lần một ngày, tăng lên đến 5-6 lần một ngày nếu cần thiết.
  • Liều tối đa: uống 500mg Primidone, 4 lần một ngày (2g mỗi ngày)

Bệnh nhân đã uống các thuốc chống co giật khác: uống Primidone 100-125mg Primidone trước khi đi ngủ, dần dần tăng liều lượng Primidone lên mức độ duy trì, giảm dần liều lượng của các loại thuốc khác. Tiếp tục duy trì chế độ dùng Primidone này cho đến khi đạt được liều lượng thích hợp..

2.3. Liều Primidone thông thường cho trẻ mắc bệnh động kinh từ 8 tuổi trở lên

Bệnh nhân chưa chưa từng được điều trị bệnh trước đó:

  • Ngày 1- 3: uống Primidone 100-125mg, trước khi đi ngủ.
  • Ngày 4- 6: uống Primidone 100-125mg, 2 lần mỗi ngày.
  • Ngày 7 - 9: uống Primidone 100-125mg, 3 lần một ngày.
  • Ngày 10 trở đi: uống 250mg Primidone, 3-4 lần một ngày, tăng lên 5 hoặc 6 lần một ngày nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: uống Primidone 500mg, uống 4 lần một ngày (2g mỗi ngày).

Bệnh nhân đã uống các thuốc chống co giật khác: uống Primidone 100-125mg trước khi đi ngủ và dần dần tăng liều lượng lên mức độ duy trì đồng thời giảm dần liều lượng của các loại thuốc khác.

2.4. Liều Primidone thông thường cho trẻ mắc bệnh động kinh từ 8 tuổi tuổi trở xuống

  • Ngày 1- 3: uống 50mg Primidone, uống mỗi ngày trước khi đi ngủ.
  • Ngày 4- 6: buống 50mg Primidone, 2 lần một ngày.
  • Ngày 7- 9: uống 100mg, 2 lần một ngày.
  • Ngày 10: uống 125mg, 3 lần một ngày đến 250mg, 3 lần một ngày.
  • Liều duy trì liều bình thường Primidone: uống 125-250mg, 3 lần mỗi ngày hoặc 10-25mg/kg/ngày, uống chia liều.

2.5. Liều Primidone thông thường dành cho trẻ em mắc bệnh co giật 8 tuổi trở lên

  • Ngày 1- 3: uống 100-125mg Primidone, trước khi đi ngủ.
  • Ngày 4- 6: uống 100-125mg Primidone, 2 lần mỗi ngày.
  • Ngày 7- 9: uống 100-125mg Primidone, 3 lần một ngày.
  • Ngày 10 trở đi: uống 250mg, 3-4 lần một ngày, tăng lên đến 5 - 6 lần một ngày nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: 500mg Primidone, uống 4 lần một ngày (2g mỗi ngày)

Bệnh nhân đã uống các thuốc chống co giật: uống 100-125mg trước Primidone khi đi ngủ, dần dần tăng liều lượng lên mức độ duy trì...

2.6. Liều Primidone thông thường dành cho trẻ em từ 8 tuổi trở xuống

  • Ngày 1 - 3: uống 50mg Primidone, trước khi đi ngủ.
  • Ngày 4 - 6: bạn cho con uống 50mg, 2 lần 1 ngày.
  • Ngày 7- 9: uống 100mg Primidone, 2 lần 1 ngày.
  • Ngày 10:uống 125mg, uống 3 lần 1 ngày đến 250 mg 3 lần một ngày.
  • Liều Primidone duy trì bình thường: uống 125-250mg Primidone, 3 lần mỗi ngày hoặc 10-25mg/kg/ngày uống chia liều.

3. Cách dùng thuốc Primidone

Uống thuốc Primidone cùng hoặc không cùng với thức ăn, thường là 3-4 lần mỗi ngày hoặc uống thuốc Primidone theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân có thể uống thuốc Primidone kèm với thức ăn hoặc sữa để tránh tình trạng đau bụng xảy ra. Bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh bắt đầu dùng thuốc Primidone với liều thấp trước khi đi ngủ, sau đó tăng dần liều lượng thuốc Primidone để ngăn ngừa các tác dụng phụ như buồn ngủ và chóng mặt. Nếu người bệnh được chỉ định đang thay đổi từ dùng thuốc chống co giật khác sang thuốc Primidone, bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc cũ và từ từ giảm liều khi bắt đầu dùng thuốc Primidone.

Thuốc sẽ hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc Primidone trong cơ thể được giữ ở mức không đổi. Vì vậy, người bệnh hãy uống thuốc Primidone với các khoảng cách đều nhau, dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày cho tiện ghi nhớ.

Không được tự ý ngưng dùng thuốc Primidone (và các loại thuốc chống co giật khác) mà không hỏi qia ý kiến ​​bác sĩ. Điều này sẽ làm cơn co giật ngày càng xấu đi hoặc gây ra một cơn động kinh nghiêm trọng, khó điều trị khi ngưng thuốc đột ngột.

Thuốc Primidone có thể gây ra phản ứng nghiện thuốc nếu được sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài, liều cao dẫn đến các triệu chứng như: lo âu, ảo giác, co giật, khó ngủ xảy ra nếu đột nhiên ngừng sử dụng thuốc này. Cơn nghiện thuốc nặng có thể bao gồm co giật và tử vong.

4. Tác dụng phụ của thuốc Primidone

Tác dụng phụ thường gặp của Primidone: Rối loạn thần kinh, giảm ham muốn tình dục, rối loạn thị giác (rung giật nhãn cầu), buồn nôn, rối loạn hệ tiêu hóa.

Tác dụng phụ ít gặp của Primidone: Nhức đầu, chóng mặt, nôn, phản ứng dị ứng trên da (mẩn ngứa, phát ban dạng morbilliform).

Tác dụng phụ hiếm gặp của Primidone: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu, tiểu cầu, nổi hạch, rối loạn tâm thần, rối loạn cơ xương khớp, đau khớp, nhuyễn xương, viêm da tróc vảy, lupus ban đỏ, rối loạn da và mô dưới da.

Tác dụng phụ không xác định tần suất của Primidone: Hội chứng quá mẫn (sốt, phát ban, tăng bạch cầu ái toan), tổn thương gan, rối loạn cơ xương mô liên kết, giảm mật độ xương, loãng xương, gãy xương ở những bệnh nhân điều trị Primidone lâu dài.

5. Thận trọng khi sử dụng Primidone

  • Nên bắt đầu điều trị Primidone với liều thấp, uống Primidone vào buổi tối, sau đó tăng liều từ từ.
  • Giảm liều Primidone ở trẻ em, người cao tuổi, bệnh nhân suy nhược, người bị suy giảm chức năng thận, gan, hô hấp.
  • Ngừng điều trị Primidone đột ngột có thể gây ra các cơn co giật, phản ứng cai nghiện, đặc biệt là trường hợp nghiện rượu.
  • Dùng thuốc Primidone kéo dài có thể gây dung nạp, lệ thuộc thuốc.
  • Nên bổ sung vitamin D khi điều trị bằng thuốc Primidone dài hạn do nguy cơ nhuyễn xương;
  • Bổ sung acid folic và/hoặc vitamin B12 khi dùng Primidone do nguy cơ thiếu máu hồng cầu khổng lồ;
  • Các phản ứng trên da như Hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc có thể xảy ra, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị, lúc này cần xem xét ngừng điều trị bằng primidone nếu cần thiết;
  • Không nên dùng đồng thời thuốc primidone với các sản phẩm có chứa cồn.
  • Primidone có khả năng gây dị tật thai nhi như hở vòm miệng, dị tật tim mạch, hội chứng giảm vận động, loạn sản ở mặt, tật đầu nhỏ, thiếu sản móng...
  • Primidone có thể làm mất tác dụng của các loại thuốc tránh thai.
  • Nếu bắt buộc dùng primidone trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân nên dùng ở liều hiệu quả tối thiểu, kèm theo bổ sung acid folic.
  • Hội chứng cai thuốc có thể xảy ra đối với trẻ mới sinh có mẹ điều trị bằng primidone ở giai đoạn cuối của thai kỳ.
  • Thuốc chống co giật có khả năng gây rối loạn đông máu cho trẻ sơ sinh, vì vậy bệnh nhân khi mang thai nên sử dụng vitamin K1 đến tháng cuối cùng của thai kỳ và cả khi sinh con. Nếu không, có thể sử dụng 10 mg vitamin K1 cho mẹ tại thời điểm sinh con và 1mg cho trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc bệnh ở thời điểm trẻ vừa sinh ra.
  • Không nên cho con bú trong thời gian dùng Primidone vì nguy cơ dẫn đến chậm tăng cân ở trẻ sơ sinh.
  • Primidone ảnh hưởng đến khả năng lái xe, sử dụng máy móc do Primidone có thể gây buồn ngủ, rối loạn thị giác, phản ứng chậm.

Thuốc Primidone được sử dụng để điều trị động kinh bao gồm các cơn co giật một phần và toàn thân, ngoài ra thuốc còn được sử dụng điều trị run rẩy. Để nâng cao hiệu quả điều trị, người dùng cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn tư vấn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan