Công dụng thuốc Niforax

Thuốc Niforax có chứa thành phần chính là Cefoperazone sodium. Thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Tác dụng của thuốc ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Thành phần của thuốc Niforax

Thành phần Cephalosporin trong thuốc Niforax là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 và chỉ được dùng theo đường tiêm. Cephalosporin thế có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

Dược động học

  • Cefoperazone không hấp thu qua đường tiêu hóa.
  • Cefoperazone được phân bố rộng khắp mô và dịch cơ thể.
  • Cefoperazone thải trừ chủ yếu ở mật (khoảng 70-75%) và nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong mật. Hàm lượng Cefoperazone còn lại được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu qua lọc cầu thận.
  • Cefoperazone qua được hàng rào máu não tốt khi màng não bị viêm.
  • Cefoperazone qua được nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp.

2. Công dụng thuốc Niforax

Cefoperazone là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3. Nó có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn đang phát triển và phân chia.

Cefoperazone là kháng sinh được dùng theo đường tiêm có tác dụng kháng khuẩn tương tự Ceftazidim.

Cefoperazone rất bền vững trước những beta - lactamase được tạo thành ở hầu hết các vi khuẩn gram âm. Chính vì vậy, cefoperazon có hoạt tính mạnh trên phổ rộng của vi khuẩn gram âm, bao gồm chủng N. gonorrhoeae tiết penicillinase và hầu hết các dòng Enterobacter, Citrobacter, Proteus, Morganalle, Providencia, Salmonella, Shigella và Serratia spp.). Tác dụng chống Enterobacteriaceae của Cefoperazone yếu hơn các cephalosporin thế hệ 3 khác. Cefoperazon thường có tác dụng chống lại vi khuẩn kháng với các kháng sinh beta - lactam khác.

Cefoperazone được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn gram âm, gram dương nhạy cảm và các vi khuẩn đã kháng với các kháng sinh họ beta-lactam khác:

  • Nhiễm trùng đường tiểu trên và đường tiểu dưới.
  • Viêm phúc mạc, viêm đường mật, viêm túi mật và những nhiễm trùng khác trong ổ bụng.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên và đường hô hấpdưới.
  • Nhiễm trùng huyết.
  • Viêm màng não.
  • Nhiễm trùng xương khớp.
  • Các nhiễm trùng da và mô mềm.
  • Viêm vùng chậu, lậu cầu, viêm nội mạc tử cung và những nhiễm trùng khác ở đường sinh dục.
  • Dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật cho các bệnh nhân được phẫu thuật vùng bụng, tim mạch, phụ khoa và chấn thương chỉnh hình.

3. Cách dùng - Liều dùng

Thuốc Niforax có thể dùng theo đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.

  • Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình của người lớn: 1-2g mỗi 12 giờ.
  • Các trường hợp nhiễm khuẩn nặng của người lớn: 2-4g cách mỗi 12 giờ.
  • Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Dùng liều bình thường của người lớn, không cần giảm liều Cefoperazone.
  • Liều dùng cho người bị bệnh gan hoặc tắc mật không được dùng quá 4g/24giờ.
  • Liều dùng bình thường ở trẻ em: 25-100mg/kg mỗi 12 giờ.

4. Tương tác thuốc

  • Niforax sẽ xảy ra tương tác với rượu hoặc các chế phẩm chứa cồn: gây ức chế aldehyde dehygrogenase, gây tích lũy trong máu và gây phản ứng giống disufiram. Các phản ứng đặc trưng như: nhức đầu, cơn nóng bừng, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh đã được báo cáo khi uống rượu trong quá trình điều trị, hoặc sau 5 ngày dùng thuốc.
  • Phản ứng tương tự xảy ra khi dùng những kháng sinh nhóm cephalosporin khác, vì vậy nên thận trọng dùng cefoperazon/sulbactam với các sản phẩm có cồn. Những bệnh nhân cho ăn bằng đường uống hoặc đường tiêm, nên tránh chứa phẩm có cồn.
  • Kháng sinh nhóm aminoglycoside: Không nên trộn lẫn cùng Cefoperazon và các amino glycosid với nhau, điều này sẽ làm giảm hoạt tính của thuốc. Do có tương kỵ vật lý giữa chúng. Khi dùng kết hợp Cefoperazon và các aminoglycosid phải tiêm truyền gián đoạn, và rửa ống truyền dịch giữa hai liều tiêm. Hoặc dùng Cefoperazon cách xa thời gian dùng aminoglycosides.
  • Lindocain: Không nên tạo dung dịch hoàn nguyên lúc đầu cùng với dung dịch 2% lindocain HCl do 2 hỗn dịch này tương kỵ nhau. Nên dùng nước cất vô trùng để tạo dung dịch hoàn nguyên lúc đầu và pha loãng với 2% lidocaine để tạo dung dịch tương hợp nhau.
  • Lưu ý khi kết hợp với các thuốc chống đông, thuốc ly giải huyết khối và các thuốc kháng viêm không steroid do có khả năng gây dễ chảy máu.
  • Không trộn lẫn thuốc Niforax với amikacin, gentamicin, ketamycin B, doxycynlin, kali magnesi aspartat, meclofenoxat, ajmalin, diphenhydramine để tránh tạo kết tủa. Sau 6 giờ trộn lẫn với hydroxylin dihydroclorid, procainamide, aminophillin, proclorperazin, cytochrome C, pentazocin, aprotinin sẽ có sự thay đổi tính chất của thuốc.
  • Tương tác thuốc trong xét nghiệm lâm sàng: Phản ứng glucose trong nước tiểu có thể bị dương tính giả với dung dịch Benedict hoặc Fehling. Dương tính với các xét nghiệm kháng globulin (Coomb) đã báo cáo. Đặc biệt, ở những trẻ sơ sinh mà người mẹ dùng thuốc lúc sắp sinh. Một số trường hợp tăng ALP, AST, ALT, BUN huyết thanh và creatinin huyết thanh khi dùng thuốc đã được ghi nhận.

5. Tác dụng phụ

Thuốc Niforax dung nạp tốt nên hầu hết các tác dụng phụ xảy ra ở mức độ nhẹ và trung bình.

Những nghiên cứu lâm sàng so sánh và không so sánh trên 2500 bệnh nhân và quan sát thấy có các tác dụng phụ sau:

  • Trên hệ tiêu hóa: Giống như các kháng sinh khác, tác dụng phụ xảy ra trên hệ tiêu hóa thường là tiêu chảy tỉ lệ khoảng 3,9%; cùng với buồn nôn và nôn ói 0,6%.
  • Trên da: Dị ứng da với biểu hiện ban đỏ 0,6% và mày đay 0,8% đã được báo cáo.
  • Hệ tạo máu: Khi dùng thuốc trong thời gian dài có thể gây ra thiếu bạch cầu có hồi phục, phản ứng Coomb dương tính ở vài bệnh nhân, giảm Hemoglobin và hồng cầu, giảm thoáng qua bạch cầu ưa acid, tiểu cầu và giảm prothrombin huyết.

6. Một số lưu ý khi dùng thuốc

  • Cần cẩn trọng khi dùng Niforax cho bệnh nhân dị ứng với penicillin. Tình trạng viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng Niforax và các kháng sinh phổ kháng khuẩn rộng khác.
  • Phản ứng giống disulfiram đã được báo các ở bệnh nhân uống rượu trong vòng 72 tiếng sau khi dùng Niforax. Bệnh nhân cần được khuyên không nên uống uống rượu khi sử dụng thuốc Niforax.
  • Cefoperazon có thể qua được hàng rào nhau thai. Hiện chưa có đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Chính vì vậy các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không thể tiên đoán trên người. Do đó, chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
  • Chỉ một lượng nhỏ Niforax được tiết vào sữa mẹ. Mặc dù Niforax ít bài tiết vào sữa mẹ, nhưng cần cẩn trọng khi sử dụng khi dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

27 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan