Công dụng thuốc Neutrofil 48

Neutrofil 48 thuộc nhóm thuốc huyết thanh và globulin miễn dịch, được sử dụng để điều trị chủ yếu các chứng mất bạch cầu hạt. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng, liều dùng của thuốc Neutrofil 48 thông qua bài viết dưới đây.

1. Neutrofil 48 là thuốc gì?

  • Thuốc Neutrofil 48 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, có thành phần chính là Filgrastim với hàm lượng 48 MU/1,6ml.
  • Filgrastim là 1 yếu tố kích thích tăng sinh bạch cầu hạt ở cơ thể người (G-CSF), được sản xuất bằng công nghệ sinh học tái tổ hợp DNA, có hoạt tính giống như các yếu tố nội sinh kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt ở người. Thuốc điều hòa sự sản xuất và huy động các bạch cầu hạt trung tính từ tủy xương và cả nơi khác như lách, đồng thời gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt các tế bào tạo máu, kích thích sự tăng sinh hoạt hóa và biệt hóa các tế bào tiền thân dòng bạch cầu trung tính, thúc đẩy sự di chuyển và khả năng thực bào của các bạch cầu hạt trung tính.
  • Trong một số trường hợp giảm số lượng bạch cầu trung tính mãn tính nghiêm trọng, sử dụng Filgrastim cũng giúp tăng sản xuất bạch cầu hạt ưa base và bạch cầu ưa eosin.
  • Sau khi dùng thuốc, số lượng bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi sẽ tăng lên trong vòng 24 giờ và cũng làm tăng nhẹ số lượng bạch cầu đơn nhân lớn. Sau khi ngưng thuốc, số lượng bạch cầu trung tính lưu thông trong máu sẽ giảm đi 1 nửa sau 1 - 2 ngày và trở về mức bình thường trong vòng 1 - 7 ngày.
  • Người bình thường và người bệnh ung thư đều có thời gian bán hủy của thuốc như nhau là khoảng 3.5 giờ.
  • Chưa xác định được rõ ràng sự chuyển hoá hay đào thải của Filgrastim qua cơ chế nào.

2. Thuốc Neutrofil 48 công dụng là gì?

Thuốc Neutrofil 48 được sử dụng để điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị giảm bạch cầu trung tính, giảm nguy cơ gây sốt do giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có các bệnh ác tính (trừ leukemia dòng tủy và hội chứng rối loạn sinh tủy) khi hóa trị liệu gây độc tế bào.
  • Điều trị giảm bạch cầu trung tính và các biến chứng liên quan sau khi diệt tủy và cấy ghép tủy xương.
  • Huy động tế bào đầu dòng ở máu ngoại vi ở bệnh nhân ghép tủy.
  • Dùng thuốc kéo dài làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng < 0,5 x 109/ l (bẩm sinh, có chu kỳ hay tự phát) ở cả người lớn và trẻ em.

Không sử dụng Neutrofil 48 trong trường hợp quá mẫn với Filgrastim hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Neutrofil 48

  • Neutrofil 48 được sử dụng đường tĩnh mạch hoặc tiêm truyền dưới da.
  • Sau khi hóa trị liệu gây độc tế bào tối thiểu 24 giờ, dùng Neutrofil với liều 0,5MUI/kg/ngày (5mcg/kg/ngày). Nên tiếp tục sử dụng thuốc cho tới khi đã vượt qua giai đoạn số lượng bạch cầu trung tính thấp nhất và bạch cầu trung tính trở về mức bình thường. Sử dụng thuốc đường tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch liên tục trong 30 phút hàng ngày.
  • Đối với bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp diệt tủy, sau đó ghép tủy xương: Liều khởi đầu là 1MUI/ kg/ ngày (10mcg/kg/ngày). Không dùng thuốc trong vòng 24 giờ sau khi truyền tủy xương. Sử dụng thuốc theo đường truyền tĩnh mạch 30 phút hoặc truyền dưới da liên tục 24 giờ.
  • Khi đã vượt qua giai đoạn số lượng bạch cầu giảm thấp nhất, cần điều chỉnh liều hàng ngày của thuốc theo đáp ứng của bạch cầu trung tính như sau:
    • Số lượng bạch cầu trung tính > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp thì giảm liều thuốc xuống 0,5MUI/kg/ngày
    • Sau đó nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu trung tính vẫn > 1,0 x 109/l trong 3 ngày tiếp theo thì ngưng dùng thuốc.
    • Nếu số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính giảm < 1,0 x 109/l trong quá trình điều trị, nên tăng liều thuốc trở lại theo từng bước như trên.
  • Huy động tế bào đầu dòng ở máu ngoại vi ở bệnh nhân ghép tủy:

Liều khuyến cáo là 1MUI/kg/ngày (10μg/kg/ngày) tiêm dưới da hoặc truyền dưới da liên tục trong 5-7 ngày.

  • Bệnh nhân giảm bạch cầu mãn tính nghiêm trọng:
    • Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: 1,2 MUI/kg/ngày, dùng liều duy nhất hoặc nhiều lần trong ngày.
    • Giảm bạch cầu trung tính vô căn hoặc có chu kỳ: 0,5MUI/kg/ngày, dùng liều duy nhất hoặc nhiều lần trong ngày.
    • Nên duy trì liều thuốc hàng ngày cho đến khi đạt và duy trì số lượng bạch cầu trung tính trên 1,5 x 109/l. Khi đã đáp ứng thuốc thì nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì mức này. Nếu sau 2 tuần điều trị mà số lượng bạch cầu trung tính vẫn không đạt > 1,5 x 109/l thì có thể tăng liều lên gấp đôi hoặc giảm một nửa liều nếu số lượng bạch cầu hạt tăng > 10 x 109/l.
    • Nên sử dụng thuốc theo đường tiêm dưới da.
  • Không cần hiệu chỉnh liều thuốc với người suy gan thận nặng.
  • Hướng dẫn pha loãng thuốc:
  • Pha loãng Neutrofil trong dung dịch Glucose 5%.
  • Không khuyến cáo pha loãng thành dung dịch sau cùng có nồng độ dưới 0,2MUI (2mcg)/ml ở bất cứ thời điểm nào.
  • Nếu Neutrofil được hòa loãng đến nồng độ < 1,5MUI/ml, nên bổ sung albumin huyết thanh người để đạt nồng độ cuối cùng là 2mg/ml.
  • Thuốc sau khi pha loãng thì Neutrofil sẽ tương hợp với thủy tinh và một số chất dẻo gồm PVC, Polyolefin - một chất đồng trùng hợp của polyethylene và polypropylene cũng như Polypropylene.

4. Tác dụng phụ của thuốc Neutrofil 48

Khi sử dụng thuốc Neutrofil 48 có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:

  • Đau cơ xương mức độ nhẹ hoặc trung bình (10%), đôi khi gặp đau nặng (3%) và có thể được kiểm soát bằng các thuốc giảm đau tiêu chuẩn.
  • Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, giảm cảm giác thèm ăn.
  • Đau đầu, mệt mỏi, suy nhược, rụng tóc.
  • Tăng nồng độ phosphatase - kiềm, gama - glutamyl - transferase, lactate dehydrogenase, acid uric huyết thanh.
  • Đôi khi có thể xuất hiện hạ huyết áp thoáng qua và không cần phải điều trị lâm sàng.
  • Số lượng bạch cầu tăng trên 100 x 109/ l có thể gặp ở khoảng 5% bệnh nhân điều trị bằng Neutrofil 48 với liều > 0.3 MUI/ kg/ ngày (3 mcg/ kg/ ngày). Tuy nhiên chưa ghi nhận các tác dụng không mong muốn nào liên quan đến mức độ tăng bạch cầu này.

Khi sử dụng thuốc Neutrofil 48, nếu người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào nghiêm trọng hãy ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ điều trị để được xử trí kịp thời.

5. Tương tác với thuốc Neutrofil 48

Khi sử dụng đồng thời Neutrofil 48 có thể tương tác với một số thuốc sau:

  • Không nên sử dụng Neutrofil 48 trong vòng 24 giờ trước hoặc sau khi tiến hành liệu pháp hóa trị độc tế bào.
  • Thận trọng khi phối hợp Neutrofil 48 với các thuốc có thể làm tăng giải phóng tế bào bạch cầu như lithium.
  • Không nên hòa loãng Neutrofil 48 với dung dịch chứa muối do có thể gây hiện tượng kết tủa.
  • Chưa có thử nghiệm lâm sàng về sự tương tác của Neutrofil 48 với các yếu tố tăng sinh tạo máu hoặc với các cytokin khác.

6. Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Neutrofil 48

Khi sử dụng thuốc Neutrofil 48, cần lưu ý trong các trường hợp sau:

  • Neutrofil 48 không được sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi kết thúc liệu pháp hóa trị liệu do các tế bào tủy xương đang phân chia rất nhạy cảm với tác động gây độc cho tế bào của các loại thuốc hóa trị liệu điều trị ung thư.
  • Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở người bệnh bị loạn sản tủy, bạch cầu cấp dòng tủy hoặc bạch cầu mạn dòng tủy chưa được xác định rõ ràng. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc trên bất cứ bệnh lý ác tính nào có liên quan đến tế bào tủy.
  • Ðiều trị bằng Neutrofil không loại trừ nguy cơ thiếu máu và giảm tiểu cầu do hóa trị liệu ức chế tủy gây ra. Nên theo dõi số lượng tiểu cầu và hồng cầu định kỳ.
  • Nếu số lượng bạch cầu tăng lên hơn 50 x 109/l sau khi đã giảm xuống mức thấp nhất thì phải ngừng thuốc ngay. Khoảng 5% bệnh nhân dùng liều > 3 mcg/ kg/ ngày có thể làm số lượng bạch cầu tăng lên hơn 100 x 109/l.
  • Nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ sẽ tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận.
  • Nên theo dõi mật độ loãng xương ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý xương gây loãng xương hoặc người sử dụng Neutrofil 48 kéo dài trên 6 tháng.
  • Tính an toàn của thuốc Neutrofil 48 khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được kiểm chứng và chưa biết rõ liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không do đó cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho những đối tượng này.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Neutrofil 48, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Neutrofil 48 là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

70 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan