Công dụng thuốc Gemfibrozil

Thuốc Gemfibrozilx được sử dụng trong điều trị rối loạn lipid máu. Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng thuốc Gemfibrozil, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thông tin về thuốc Gemfibrozil qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Gemfibrozil công dụng là gì?

1.1. Thuốc Gemfibrozil là thuốc gì?

Thuốc Gemfibrozil thuộc nhóm thuốc điều trị mỡ máu, được bào chế dưới dạng viên nang hàm lượng 300mg và viên nén hàm lượng 600mg.

Thuốc Gemfibrozil được khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Tác dụng của thuốc Gemfibrozil

Gemfibrozil là thuốc được kê đơn để điều trị:

  • Tăng lipid huyết: Fredrickson loại IIb (tăng lipid máu hỗn hợp), Fredrickson loại III (rối loạn chuyển hóa đạm máu có tính chất gia đình), Fredrickson loại IV (tăng triglyceride máu) và loại V (tăng triglyceride máu nặng) có hoặc không có cholesterol HDL thấp; không đáp ứng với chế độ ăn kiêng phù hợp và các biện pháp khác.
  • Bệnh nhân bị tăng lipid máu Fredrickson loại IIa (Tăng cholesterol máu nguyên phát) khi chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.
  • Phòng ngừa, giảm tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng cholesterol không HDL và có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch lần đầu khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.
  • Bệnh nhân có tăng triglycerid huyết thể vừa và nặng có nguy cơ bị viêm tụy.
  • Bệnh nhân bị tăng lipid huyết kết hợp có tính chất gia đình, nồng độ VLDL trong máu cao; (nếu nồng độ LDL cao, có chỉ định dùng thêm thuốc ức chế HMG CoA reductase ở liều thấp).
  • Gemfibrozil không có tác dụng với tăng lipid máu typ I.

Chống chỉ định:

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng với gemfibrozil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng.
  • Tiền sử có bệnh túi mật hoặc đường mật bao gồm cả sỏi mật, xơ gan mật tiên phát.
  • Người nghiện rượu.
  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng quang hoặc phản ứng độc với ánh sáng trong quá trình điều trị bằng fibrat.
  • Không dùng gemfibrozil cho trẻ em và những phụ nữ mang thai.
  • Không dùng thuốc cùng với các thuốc dasabuvir, repaglinide, selexipag, hoặc simvastatin.

2. Cách sử dụng của thuốc Gemfibrozil

2.1. Cách dùng thuốc Gemfibrozil

Thuốc Gemfibrozil dùng đường uống, khuyến cáo nên uống trước khi ăn 30 phút do thức ăn làm giảm tác dụng của thuốc.

Nên đo mức lipid nhiều hơn một lần .Trước khi tiến hành điều trị với gemfibrozil cần cố gắng kiểm soát lipid máu bằng chế độ ăn hợp lý, hạn chế uống rượu, tập thể dục và giảm cân ở người béo phì cũng như kiểm soát tốt các bệnh lý khác như đái tháo đường hay thiểu năng tuyến giáp vì chúng cũng có thể góp phần làm cho các chỉ số lipid thay đổi bất thường.

Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn hạ cholesterol tiêu chuẩn trong quá trình điều trị với gemfibrozil. Nên xác định mức lipid huyết tương định kỳ trong quá trình điều trị với gemfibrozil. Nên dừng thuốc hoặc tiến hành điều trị bổ sung nếu đáp ứng trên lipid không được như mong muốn sau 3 tháng dùng thuốc.

2.2. Liều dùng của thuốc Gemfibrozil

Người lớn:

  • Liều thường dùng cho người lớn là 600mg ngày 2 lần, uống 30 phút trước các bữa ăn sáng và chiều. Phải ngừng thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên đáng kể.
  • Phạm vi liều là 900mg đến 1200mg mỗi ngày.

Suy thận:

  • Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận lần lượt là 50 - 80 và 30 - dưới 50ml/ phút/ 1.73m2 ), bắt đầu điều trị với liều 900mg mỗi ngày và đánh giá chức năng thận trước khi tăng liều. Gemfibrozil không nên dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.

Xử lý khi quên liều:

  • Để thuốc Gemfibrozil phát huy tác dụng điều trị hiệu quả thì người bệnh cần cố gắng không quên liều. Uống ngay thuốc khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm uống liều tiếp thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch trình cũ.
  • Không uống cả hai liều cùng lúc.

Xử trí khi quá liều:

  • Khi sử dụng quá liều gemfibrozil, các triệu chứng được báo cáo là đau bụng co thắt, tiêu chảy, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatine phosphokinase (CPK), đau khớp và cơ, buồn nôn và nôn.
  • Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ điều trị giảm nhẹ triệu chứng nếu gặp các trường hợp quá liều.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Gemfibrozil

  • Bắt đầu điều trị: Cần làm các xét nghiệm để biết chắc nồng độ lipid bất bình thường, kiểm tra chức năng tạo máu và chức năng gan. Trước khi tiến hành điều trị với thuốc gemfibrozil, cố gắng kiểm soát nồng độ trong lipid huyết thanh bằng chế độ ăn kiêng thích hợp, luyện tập, giảm cân đối với người béo phì; kiểm soát những bệnh khác như đái tháo đường và thiểu năng tuyến giáp (nguyên nhân góp phần gây những bất thường về lipid).
  • Trong khi điều trị: Định kỳ xét nghiệm kiểm tra nồng độ lipid trong huyết thanh, và ngưng thuốc nếu chỉ số lipid bất thường sau 3 tháng điều trị.
  • Khi ngừng điều trị với gemfibrozil, cần có chế độ ăn kiêng gây giảm lipid huyết thanh phù hợp và theo dõi chỉ số lipid huyết thanh cho tới khi bệnh ổn định, vì nồng độ cholesterol và triglycerid huyết thanh có thể tăng trở lại như mức ban đầu.
  • Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng Repaglinide (Prandin, Prandimet) hay Simvastatin (Zocor) do tương kỵ thuốc. Bạn có thể sẽ phải ngưng dùng Gemfibrozil trong khi đang dùng một hoặc cả 2 loại thuốc trên.
  • Gây sỏi mật: Gemfibrozil có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào trong mật, gây tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần chỉ định các xét nghiệm về túi mật. Nếu phát hiện sỏi mật cần ngừng điều trị với gemfibrozil. Đã có báo cáo về các trường hợp bị sỏi mật khi điều trị với gemfibrozil.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông: Cần thận trọng khi sử dụng warfarin đồng thời với gemfibrozil. Nên giảm liều warfarin để duy trì thời gian prothrombin ở mức mong muốn nhằm ngăn ngừa các biến chứng chảy máu. Xác định thời gian prothrombin thường xuyên là cần thiết cho đến khi khẳng định được rõ ràng thời gian prothrombin đã ổn định.
  • Ảnh hưởng trên các xét nghiệm sinh hoá: Các xét nghiệm thể hiện chức năng gan (LFT) tăng như tăng transaminase gan (aspartate transaminase (AST); serum glutamic oxaloacetic transaminase (SGOT)] và alanine aminotransferase [ALT; serum glutamic pyruvic transaminase (SGPT)]), tăng phosphatase kiềm, tăng lactate dehydrogenase (LDH), tăng CK và tăng bilirubin đã được báo cáo (hiếm gặp) trong quá trình sử dụng gemfibrozil. Các chỉ số này thường trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị với gemfibrozil. Do đó, cần theo dõi định kỳ chức năng gan và ngừng điều trị với gemfibrozil nếu các kết quả xét nghiệm bất thường tồn tại dai dẳng.
  • Ảnh hưởng trên trên hệ tạo máu: Thỉnh thoảng có quan sát thấy có hiện tượng giảm nhẹ hemoglobin, hematocrit, và bạch cầu khi khởi đầu điều trị với gemfibrozil. Tuy nhiên, các chỉ số này sẽ ổn định trong quá trình điều trị lâu dài. Đã có báo cáo (hiếm gặp) thiếu máu trầm trọng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu tăng bạch cầu ái toan và giảm sản tủy xương. Do đó, cần xét nghiệm số lượng tế bào máu định kỳ trong vòng 12 tháng đầu sử dụng gemfibrozil.
  • Bệnh nhân cần phải thông báo cho bác sĩ biết nếu đang mang thai, cho con bú hoặc có ý định có thai.

4. Tác dụng phụ của thuốc Gemfibrozil

Thường gặp

  • Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, táo bón, viêm ruột thừa cấp tính.
  • Gan: Sỏi mật.
  • Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.
  • Da: Eczema, ban.

Ít gặp

  • Tim mạch: Rung nhĩ.
  • TKTW: Tăng cảm, chóng mặt, ngủ lơ mơ, buồn ngủ, trầm cảm, xuất huyết não.
  • Tiêu hóa: Đầy hơi, viêm túi mật.
  • Thần kinh, cơ và xương: Dị cảm, chậm phát triển xương.
  • Mắt: Nhìn mờ, đục thủy tinh thể.

Hiếm gặp

  • Suy tủy xương, thiếu máu nặng, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan.
  • Trầm cảm, giảm ham muốn tình dục.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên, loạn cảm, chóng mặt, buồn ngủ, phù thanh quản, vàng da ứ mật, viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, chức năng gan bất thường.
  • Rối loạn cương dương.

5. Tương tác thuốc Gemfibrozil

  • Gemfibrozil ức chế mạnh các enzym CYP2C8, CYP2C9, CYP1A2 CYP2C19 và UDP glucuronyl transferase (UGTA1 và UGTA3) cũng ức chế polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B). Ngoài ra, gemfibrozil được chuyển hóa thành gemfibrozil 1-O-β-glucuronide cũng ức chế OATP1B1 và CYP2C8.
  • Dùng đồng thời thuốc chống đông với gemfibrozil có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông của những thuốc này; cần phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông dựa trên xét nghiệm thời gian prothrombin thường xuyên.
  • Acid chenodesoxycholic hoặc acid ursodesoxycholic: Tác dụng có thể giảm khi dùng đồng thời những thuốc này với gemfibrozil, là chất có xu hướng làm tăng bão hòa cholesterol ở mật.
  • Thuốc ức chế HMG-CoA reductase (lovastatin): Dùng đồng thời với gemfibrozil có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân: Tăng đáng kể nồng độ creatin kinase và myoglobin niệu dẫn đến suy thận cấp; có thể phát hiện sớm là 3 tuần và muộn là vào tháng sau khi bắt đầu liệu pháp phối hợp; theo dõi creatin kinase không dự phòng được bệnh cơ nặng hoặc thương tổn thận.
  • Repaglinide: Người đang dùng gemfibrozil không được bắt đầu dùng thuốc repaglinide và ngược lại, vì sự phối hợp có thể làm gia tăng và kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của thuốc repaglinide. Chống chỉ định phối hợp 2 thuốc trên.
  • Có xuất hiện phản ứng hạ đường huyết sau khi sử dụng đồng thời gemfibrozil với các thuốc hạ đường huyết (gồm thuốc uống và insulin). Cần theo dõi nồng độ glucose được khuyến khích.

6. Cách bảo quản thuốc Gemfibrozil

  • Thời gian bảo quản thuốc Gemfibrozil là 36 tháng từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản Gemfibrozil trong bao bì gốc của thuốc ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tại những nơi khô ráo thoáng mát, tránh xa khỏi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, các nguồn nhiệt như lò nướng, tủ lạnh hay tivi và những nơi có độ ẩm dưới 70%.
  • Để thuốc ở nơi trẻ không với tay tới được.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan