Công dụng thuốc Fyranco

Thuốc Fyranco được bào chế dưới dạng thuốc bột đông khô và dung môi pha tiêm hoặc tiêm truyền. Thuốc có thành phần chính là Teicoplanin, được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn khác nhau.

1. Công dụng của thuốc Fyranco

Thuốc Fyranco 400mg có thành phần chính là 400mg Teicoplanin cùng các tá dược. Fyranco là kháng sinh dùng đường tiêm, có hoạt tính chủ yếu là kháng khuẩn, có thể dùng theo đường tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch mỗi ngày. Hoạt chất chính Teicoplanin trong thuốc Fyranco là 1 glycopeptid, có hoạt tính kháng cả vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn hiếu khí gram dương. Hoạt tính kháng khuẩn của thành phần này tương tự vancomycin.

Chỉ định sử dụng thuốc Fyranco trong các trường hợp sau:

  • Điều trị nhiễm khuẩn gram dương từ trung bình đến nặng và nhiễm khuẩn gram dương ở người bệnh dị ứng với penicillin: Nhiễm khuẩn tim (viêm màng trong tim), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp (viêm tủy xương), nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường niệu, viêm phúc mạc do thẩm phân phúc mạc liên tục, hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết bệnh viện, tiêu chảy do Clostridium difficile liên quan tới việc dùng thuốc kháng sinh;
  • Phòng ngừa trong quá trình phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm khuẩn gram dương (thay mô ghép, phẫu thuật tim).

Tuy nhiên , một số trường hợp sau đây không được phép kê đơn thuốc Fyranco:

  • Người bệnh quá mẫn với teicoplanin;
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Fyranco

2.1. Cách dùng

Dung dịch Fyranco sau khi pha có thể dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Có thể tiêm tĩnh mạch nhanh (tiêm bolus) trong 3 - 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch chậm trên 30 phút. Với trẻ sơ sinh, thuốc Fyranco chỉ được truyền tĩnh mạch nhỏ giọt. Bác sĩ cần chú ý tới việc phân loại và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn để có thể xác định liều Teicoplanin chuẩn nhất.

Hầu hết người bệnh nhiễm các vi khuẩn nhạy cảm với Teicoplanin đều có đáp ứng điều trị trong vòng 48 - 72 giờ. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, sự tiến triển về lâm sàng và vi khuẩn học. Về cơ bản, người bệnh cần tiếp tục điều trị trong ít nhất 3 ngày sau khi đã hết sốt hoặc sau khi biến mất các triệu chứng lâm sàng. Với trường hợp bệnh nhân viêm xương khớp hoặc viêm màng trong tim thì nên điều trị ít nhất 3 tuần.

2.2. Liều dùng

Liều dùng ở người lớn:

  • Nhiễm khuẩn gram dương nặng: Khởi đầu với liều 400mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ cho 3 liều. Sau đó, dùng liều duy trì 400mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày. Liều chuẩn sẽ là 400mg tương đương với liều trung bình là 6mg/kg thể trọng;
  • Nhiễm khuẩn gram dương trung bình: Khởi đầu với liều 400mg tiêm tĩnh mạch vào ngày đầu tiên. Sau đó, dùng liều duy trì 200mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày. Liều chuẩn sẽ là 200mg tương đương với liều trung bình là 3mg/kg thể trọng. Với bệnh nhân trên 85kg, khuyến cáo liều dùng cần phù hợp với trọng lượng của bệnh nhân là 3mg/kg (nhiễm khuẩn trung bình) hoặc 6mg/kg (nhiễm khuẩn nặng). Có thể sử dụng liều cao hơn trong một số trường hợp. Liều khuyên dùng khi điều trị viêm màng trong tim là 12mg/kg/ngày để đạt được nồng độ huyết thanh không dưới 20mg/l;
  • Phòng ngừa: Dùng liều 400mg tiêm tĩnh mạch dùng như liều đơn hoặc 6mg/kg thể trọng trên người bệnh có cân nặng trên 95kg vào lúc gây mê cảm ứng. Trong quá trình phẫu thuật tim, nên dùng liều 2 sau liều 1 khoảng 24 giờ. Với bệnh nhân tiêu chảy do Clostridium difficile có liên quan tới dùng thuốc kháng sinh thì dùng liều 200mg/lần x 2 lần/ngày.

Liều dùng ở trẻ em (2 tháng tuổi trở lên):

  • Nhiễm khuẩn gram dương trung bình: Tiêm tĩnh mạch với liều 10mg/kg mỗi 12 giờ đối với 3 liều đầu tiên. Sau đó, bệnh nhi dùng liều 6mg/kg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch;
  • Nhiễm khuẩn gram dương nặng và bệnh nhân giảm bạch cầu: Tiêm tĩnh mạch với liều 10mg/kg mỗi 12 giờ đối với 3 liều đầu tiên. Sau đó, bệnh nhi dùng liều 10mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp;
  • Liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh là liều đơn 16mg/kg tiêm tĩnh mạch trong ngày đầu tiên điều trị. Sau đó, duy trì liều 8mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhi nên được truyền tĩnh mạch nhỏ giọt trên 30 phút.

Liều dùng ở các đối tượng khác:

  • Người lớn tuổi: Dùng liều tương đương người trưởng thành. Với bệnh nhân suy chức năng thận, cần được kiểm soát liều dùng thuốc Fyranco;
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho tới ngày thứ tư dùng thuốc Fyranco. Liều dùng cần được điều chỉnh để đạt nồng độ trong huyết thanh không dưới 10mg/ml. Cụ thể:
    • Sau ngày thứ 4 điều trị, bệnh nhân suy thận nhẹ (Clcr 40 - 60ml/phút): Giảm liều 1 nửa hoặc dùng liều khởi đầu trong mỗi 2 ngày hoặc dùng 1⁄2 liều này hằng ngày;
    • Sau ngày thứ tư điều trị, bệnh nhân suy thận nặng (Clcr dưới 40ml/phút) và bệnh nhân thẩm phân máu: Giảm còn 1⁄3 liều bình thường hoặc dùng liều khởi đầu trong mỗi 3 ngày hoặc dùng 1⁄3 liều hằng ngày;
  • Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục: Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều khởi đầu 400mg đơn liều, liều khuyến cáo là 20mg/l cho mỗi túi dịch thẩm phân trong tuần đầu tiên, 20mg/l đối với những túi tiếp theo vào tuần thứ 2, 20mg/l đối với các túi dùng vào ban đêm trong tuần thứ 3. Đồng thời, cần định kỳ kiểm tra nồng độ Teicoplanin trong huyết thanh.

Đã có báo cáo về trường hợp quá liều thuốc Fyranco ở trẻ em. Có trường hợp trẻ quấy, khóc nhưng hầu hết là không có triệu chứng. Khi dùng thuốc quá liều, người bệnh sẽ được điều trị triệu chứng thích hợp.

3. Tác dụng phụ của thuốc Fyranco

Khi sử dụng thuốc Fyranco, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Phản ứng tại chỗ: Đau tại vị trí tiêm, ban đỏ, áp xe tại vị trí tiêm, viêm tĩnh mạch huyết khối;
  • Quá mẫn: Ngứa, sốt, phát ban, rùng mình, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, co thắt phế quản, mày đay, phù mạch, viêm da tróc vảy, ban đỏ nhiều dạng (gồm hội chứng Stevens - Johnson);
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy;
  • Máu: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa acid, mất bạch cầu hạt có thể hồi phục (hiếm gặp);
  • Chức năng gan: Tăng men transaminase trong huyết thanh, tăng men phosphatase kiềm trong huyết tương;
  • Chức năng thận: Suy thận, tăng creatinin huyết thanh;
  • Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, co giật khi dùng thuốc trong động mạch;
  • Thính giác, tiền đình: Hoa mắt, rối loạn tiền đình, mất khả năng nghe;
  • Khác: Bội nhiễm (tình trạng tăng quá mức các loại vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc).

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Fyranco

Trước và trong khi sử dụng thuốc Fyranco, người bệnh cần lưu ý:

  • Thận trọng khi dùng thuốc Fyranco ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Vancomycin vì có thể dẫn tới phản ứng quá mẫn chéo. Tuy nhiên, những bệnh nhân có tiền sử mắc hội chứng Red man xuất hiện khi sử dụng Vancomycin không chống chỉ định với Teicoplanin;
  • Đã có báo cáo về một số trường hợp bị giảm lượng tiểu cầu khi dùng Teicoplanin và rối loạn thính giác, thận và gan. Trong quá trình điều trị, cần thực hiện định kỳ các nghiên cứu về huyết học, kiểm tra chức năng thính giác, thận và gan (đặc biệt là ở bệnh nhân dùng thuốc kéo dài, người bệnh suy thận, người bệnh đang dùng các thuốc khác có thể gây độc cho thính giác và thận);
  • Sử dụng Teicoplanin, đặc biệt là khi dùng kéo dài có thể gây phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Nên định kỳ đánh giá lại tình trạng bệnh nhân. Nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình dùng thuốc Fyranco thì người bệnh có thể được tiến hành các biện pháp can thiệp phù hợp;
  • Không được tiêm Teicoplanin vào tủy sống;
  • Không được sử dụng thuốc Fyranco nếu đã biết hoặc nghi ngờ có thai, trừ khi được bác sĩ chỉ định sau khi đã xem xét kỹ của lợi ích và nguy cơ;
  • Tránh dùng thuốc Fyranco ở phụ nữ cho con bú, trừ khi đã được bác sĩ chỉ định sau khi đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ.

5. Tương tác thuốc Fyranco

Một số tương tác thuốc của Fyranco gồm: Do có khả năng gây ra các tác dụng phụ nên cần dùng phối hợp Fyranco một cách thận trọng với những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây độc thính giác hoặc độc thận như: Amphotericin B, aminoglycoside, cisplatin, colistin, cyclosporin, acid ethacrynic và furosemide.

Trong suốt quá trình sử dụng thuốc Fyranco, người bệnh nên tuyệt đối tuân thủ mọi chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả trị liệu tốt nhất và hạn chế được nguy cơ xảy ra các biến chứng bất lợi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan