Công dụng thuốc Derinide 200 Inhaler

Thuốc Derinide 200 Inhaler là dạng thuốc hít dùng trong điều trị hen phế quản, có chứa hoạt chất chính là Budesonide - một glucocorticosteroid có hoạt tính kháng viêm cao. Vậy liều dùng, tác dụng phụ và những lưu ý khi sử dụng thuốc Derinide 200 Inhaler như thế nào?

1. Công dụng thuốc Derinide 200 Inhaler

Mỗi bình thuốc Derinide 200 Inhaler có chứa 40mg Budesonide, tương đương với 200mcg Budesonide trong 1 liều. Budesonide là một glucocorticosteroid có hoạt tính kháng viêm cao. Cơ chế tác động có thể là do tăng số lượng và hoạt tính của tế bào kháng viêm, ức chế co thắt cơ trơn đường thở và giảm đáp ứng quá mức của đường thở. Corticoid dạng thuốc hít có tác dụng nhanh tại chỗ và hạn chế tác dụng phụ toàn thân.

Thuốc Derinide 200 Inhaler được chỉ định trong điều trị hen phế quản.

Thuốc Derinide 200 Inhaler chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân mẫn cảm với Budesonide hoặc bất cứ thành phần khác của thuốc; giảm triệu chứng co thắt phế quản cấp; điều trị khởi đầu trong hen phế quản liên tục hoặc các cơn hen cấp tính yêu cầu các biện pháp cấp cứu.

2. Liều dùng và cách dùng của thuốc Derinide 200 Inhaler

2.1. Liều lượng

Liều lượng của Derinide 200 Inhaler sẽ phù thuộc vào độ nặng của bệnh và đặc điểm của từng cá nhân.

  • Trẻ em: Liều khuyến cáo là 50 - 100mcg x 2 lần/ ngày. Liều dùng có thể tăng lên 800mcg/ ngày tùy theo triệu chứng và đáp ứng của bệnh nhân.
  • Người lớn: Nên khởi đầu điều trị với liều là 400 - 1600mcg/ ngày, chia thành 2 - 4 lần/ ngày. Đối với điều trị duy trì cần điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và nên dùng liều thấp nhất có thể để kiểm soát triệu chứng. Liều duy trì thường trong khoảng 200 - 400mcg x 2 lần/ ngày, dùng vào buổi sáng và tối. Sau khi dùng một liều đơn, thuốc Derinide 200 Inhaler có tác động khoảng vài giờ, hiệu quả trị liệu đầy đủ chỉ đạt được sau một vài tuần điều trị.

2.2. Cách dùng

Hướng dẫn cách sử dụng bình thuốc Derinide 200 Inhaler:

  • B1: Tháo nắp bảo vệ và kiểm tra bình thuốc. Lắc kỹ để trộn đều thuốc trong bình thuốc.
  • B2: Cầm bình thuốc bằng ngón cái và ngón trỏ. Thở nhẹ nhàng qua miệng và đặt đầu bình thuốc vào miệng giữa 2 hàm răng, chú ý không cắn vào bình thuốc.
  • B3: Ngậm kín môi quanh đầu ngậm, hơi ngửa đầu ra sau. Vừa hít vào thật chậm vừa nhấn bình thuốc để phóng thích một liều thuốc, tiếp tục hít vào chậm và sâu.
  • B4: Bỏ bình thuốc ra khỏi miệng. Nín thở trong khoảng 10 giây và sau đó thở ra từ từ.
  • B5: Nếu bệnh nhân cần dùng thêm liều, lắc bình thuốc lần nữa và lặp lại các bước từ 1 - 4.
  • B6: Súc miệng kỹ bằng nước sau mỗi lần dùng để tránh nhiễm nấm hầu - họng.

Lưu ý: Quan trọng là phải ấn xịt liều thuốc đồng thời hít vào thật sâu. Điều này cho phép lượng thuốc có thể xâm nhập vào phổi càng nhiều càng tốt. Vệ sinh bình thuốc bằng cách rửa phần nhựa thường xuyên (2 lần/ tuần), nên tháo bình thuốc ra và rửa phần nhựa trong nước ấm không quá nóng với chất tẩy nhẹ nếu cần. Để phần nhựa khô hoàn toàn và lắp bình thuốc Derinide 200 Inhaler vào.

3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Derinide 200 Inhaler

Bệnh nhân khi sử dụng thuốc Derinide 200 Inhaler có thể gặp phải các triệu chứng như sau:

  • Kích thích nhẹ ở họng, rối loạn giọng nói.
  • Mất ngủ, kích thích.
  • Nhiễm nấm candida ở hầu - họng, viêm mũi, viêm tai giữa.
  • Phát ban da, ngứa, phản ứng quá mẫn.
  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa.
  • Loãng xương, gãy xương.
  • Tăng cân.
  • Có thể gây co thắt phế quản trên những bệnh nhân tăng đáp ứng. Co thắt phế quản có thể điều trị với một thuốc chủ vận beta 2 gây giãn phế quản. Bệnh nhân có thể phòng ngừa bằng cách dùng một thuốc chủ vận beta 2 từ 5 - 10 phút trước khi dùng thuốc Derinide 200 Inhaler.
  • Một số hiếm trường hợp, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng của glucocorticoid toàn thân, kể cả suy chức năng thượng thận. Thâm tím cũng đã xảy ra ở một số bệnh nhân.

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Derinide 200 Inhaler là gì?

  • Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm Candida ở miệng/ họng, bệnh nhân nên súc miệng với nước sau mỗi lần dùng.
  • Nên tránh dùng đồng thời thuốc Derinide 200 Inhaler với ketoconazole và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác. Nếu bắt buộc dùng chung thì nên dùng các thuốc trên với Derinide 200 Inhaler càng xa càng tốt.
  • Thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân chuyển từ corticosteroid toàn thân sang Derinide 200 Inhaler và trong các trường hợp nghi ngờ rối loạn chức năng tuyến yên - vỏ thượng thận. Ở những bệnh nhân này nên thận trọng giảm liều steroid toàn thân và kiểm tra chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận.
  • Bệnh nhân cũng cần dùng thêm steroid toàn thân trong các giai đoạn stress chuyển hóa như phẫu thuật, chấn thương,...
  • Trong khi chuyển từ liệu pháp steroid toàn thân sang Derinide 200 Inhaler, bệnh nhân có thể xuất hiện lại các triệu chứng đã có trước đây như đau cơ và khớp. Trong những trường hợp này có thể cần tăng tạm thời liều steroid đường uống. Bệnh nhân thay thế điều trị steroid toàn thân bằng Derinide 200 Inhaler thỉnh thoảng cũng xuất hiện dấu hiệu dị ứng, ví dụ như viêm mũi, chàm. Trong các trường hợp hiếm gặp, nếu xảy ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn hoặc các triệu chứng tương tự thì có thể nghĩ đến là do tác dụng của steroid không đủ.
  • Viêm mạch: Các trường hợp hiếm gặp của viêm mạch hoặc các tình trạng tăng bạch cầu ái toan toàn thân có thể xảy ra. Tình trạng này thường liên quan đến giảm và/ hoặc ngừng điều trị corticosteroid đường uống sau khi bắt đầu sử dụng corticosteroid dạng hít.
  • Ảnh hưởng tới mật độ chất khoáng của xương: Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ làm giảm mật độ khoáng của xương như bất động lâu, tiền sử gia đình bị loãng xương, tình trạng mãn kinh, sử dụng thuốc lá, tuổi cao, dinh dưỡng kém hoặc sử dụng mãn tính các loại thuốc có thể làm giảm mật độ xương.
  • Phụ nữ có thai: Ở động vật có thai, dùng Budesonide dạng hít có thể gây bất thường cho sự phát triển của bào thai, nhưng các bằng chứng có liên quan chưa được phát hiện ở người. Do đó, nên tránh dùng thuốc Derinide 200 Inhaler trong lúc có thai trừ các trường hợp thực sự cần thiết.
  • Phụ nữ đang con bú: Budesonide có trong sữa mẹ. Theo nhà sản xuất, quyết định cho con bú trong thời gian điều trị nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của thuốc. Thuốc Budesonide đường hít được coi là tương thích với việc cho con bú

5. Tương tác thuốc Derinide 200 Inhaler

Ketoconazole với liều 200mg x 1 lần/ ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của Budesonide dạng uống trung bình gấp 6 lần khi dùng đồng thời. Không có thông tin về tương tác này đối với Budesonide dạng hít, tuy nhiên nồng độ trong huyết tương tăng đáng kể cũng có thể xảy ra. Do đó, nên tránh dùng kết hợp. Nếu phải dùng kết hợp thì khoảng cách giữa Derinide 200 Inhaler và Ketoconazol càng xa càng tốt. Ngoài ra, các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác (erythromycin, clarithromycin, thuốc chẹn kênh canxi,...) cũng có thể làm tăng đáng kể nồng độ của Budesonide trong huyết tương.

Bài viết đã cung cấp các thông tin tổng quan về thuốc Derinide 200 Inhaler. Một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc Derinide 200 Inhaler nhưng vẫn không kiểm soát được triệu chứng do sử dụng sai kỹ thuật. Do đó, bệnh nhân nên tham khảo cách sử dụng từ bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

102 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan