Công dụng thuốc Carbaro

Carbaro là một loại thuốc được sử dụng điều trị các bệnh lý động kinh. Để có cách dùng thuốc hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn sử dụng, tránh những tác dụng phụ không mong muốn.

1. Thuốc Carbaro có tác dụng gì?

Thuốc Carbaro là thuốc gì và được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nào là thắc mắc của nhiều người. Sau đây là những trường hợp được kê đơn chỉ định sử dụng Carbaro:

  • Bệnh động kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp như động kinh tâm thần vận động hay động kinh thùy thái dương;
  • Điều trị các cơn hưng cảm cấp hay các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát;
  • Hội chứng cai rượu;
  • Dây thần kinh sinh ba tự phát bị đau và dây thần kinh sinh ba bị đau do bệnh xơ cứng rải rác;
  • Bệnh thần kinh do tiểu đường gây đau;
  • Đái tháo nhạt trung ương, đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh.

2, Liều dùng và cách dùng thuốc Carbaro

Khi mới bắt đầu điều trị, Carbaro cần dùng với liều thấp, sau đó tăng dần liều cho tới khi đạt được tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh được kiềm chế tốt, bệnh nhân có thể được giảm liều dần tới liều tác dụng thấp nhất. Nếu xác định được nồng độ thuốc trong máu khi giữ ở liều tối ưu là tốt nhất.

Nếu Carbaro được dùng như một loại thuốc bổ sung cho một thuốc chống động kinh khác thì Carbaro cần được đưa vào dần dần trong khi duy trì hoặc nếu cần thiết nên điều chỉnh lại liều lượng của loại thuốc kia.

  • Đối với người lớn: Liều bắt đầu là 100 - 200mg x 1 - 2 lần/ ngày, tăng liều dần khi đạt tới liều đáp ứng tối đa (thường ở liều 400mg x 2 - 3 lần/ ngày); 1600mg hoặc đến 2000mg/ ngày được chỉ định ở một vài bệnh nhân.
  • Đối với trẻ em: Liều dùng 10 - 20mg/ kg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ nhỏ hơn hoặc bằng 1 tuổi: 100 - 200mg/ ngày;
  • Đối với trẻ 1 - 5 tuổi: 200 - 400mg/ ngày;
  • Đối với trẻ 6 - 10 tuổi: 400 - 600mg/ ngày;
  • Đối với trẻ 11 - 15 tuổi: 600 - 1000mg/ ngày.

Khi mới bắt đầu điều trị cho trẻ nhỏ hơn hoặc bằng 4 tuổi nên dùng liều 20 - 60mg/ ngày, tăng liều 20 - 60mg mỗi ngày. Trẻ hơn 4 tuổi, khi bắt đầu điều trị nên dùng liều 100mg/ ngày và tăng liều 100mg mỗi tuần. Trường hợp điều trị thay thế bằng viên đặt, liều cần tăng 25% ở dưới mức đã nói ở trên, tối đa không quá 1000mg.

Điều trị đau dây thần kinh V với liều bắt đầu 200 - 400mg/ ngày.Tăng liều dần tới khi hết triệu chứng đau, thường khoảng 200mg x 3 - 4 lần/ ngày. Giảm liều dần cho tới mức duy trì thấp nhất có thể mà vẫn đáp ứng điều trị. Người lớn tuổi dùng liều bắt đầu có thể là 100mg x 2 lần/ ngày.

Điều trị hội chứng cai nghiện rượu với liều trung là 200mg x 3 - 4 lần/ ngày. Trường hợp nặng nên tăng liều ở những ngày đầu, thường là 400mg x 3 lần/ ngày. Các ca nặng khi mới bắt đầu điều trị cần kết hợp Tegretol với thuốc an thần hoặc thuốc ngủ. Qua giai đoạn cấp tính, Tegretol được chỉ định tiếp tục với đơn điều trị.

Điều trị cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng - trầm cảm thì liều dùng là 400 -1600 mg/ ngày ; liều dùng 400 - 600 mg/ngày, chia 2 - 3 lần. Với cơn hưng cảm cấp tính thì cần tăng nhanh liều dùng. Đối với điều trị phòng ngừa rối loạn cảm xúc lưỡng cực thì tăng liều từ từ nhằm đạt sự dung nạp tốt nhất.

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Carbaro

3.1. Chống chỉ định

Không sử dụng Carbaro cho người quá mẫn với carbamazepine và thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mắc suy tủy hoặc dùng chung với IMAO (cần ngưng IMAO ít nhất 14 ngày trước đó).

3.2.Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng sử dụng đối với người tăng nhãn áp, lái xe và vận hành máy móc, bị suy tim, bệnh lý về gan - thận, trẻ dưới 6 tuổi.

Sử dụng với phụ nữ mang thai hoặc cho con bú: Không sử dụng Carbaro với nhóm đối tượng này.

4. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Carbaro

Tác dụng phụ đối với hệ thần kinh trung ương và ngoại vi:

  • Thường gặp: Chóng mặt, mất điều hòa, ngủ gà, mệt mỏi, đau đầu, song thị, rối loạn thị trường với hiện tượng mù màu;
  • Ít gặp: Run, loạn vận động miệng - mặt, cử động không kiểm soát, múa giật, loạn trương lực cơ, máy cơ, rung giật nhãn cầu;
  • Hiếm gặp: Rối loạn vận nhãn, rối loạn ngôn ngữ, viêm dây thần kinh ngoại vi, dị cảm

Tác dụng phụ với tâm thần hiếm gặp với các triệu chứng ảo giác, trầm cảm, kém ăn, bồn chồn, dễ bị kích động, lú lẫn, rối loạn tâm thần.

Tác dụng phụ trên da: Dị ứng, mày đay. Rất ít gặp viêm da tróc vảy và đỏ da, hội chứng Stevens Johnson, hội chứng Lupus ban đỏ. Hiếm gặp hơn là nhiễm độc hoại tử biểu bì, phản ứng quá mẫn với ánh sáng, hồng ban đa dạng và ban nổi cục, sắc tố da thay đổi, ban xuất huyết, ngứa, mụn trứng cá, nhiều mồ hôi, tóc rụng, rậm lông ở nữ.

Tác dụng phụ với máu: Thường gặp là bệnh giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin, giảm lượng tiểu cầu. Hiếm gặp là chứng tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết. Rất hiếm gặp là mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản tủy, thiếu máu bất sản dòng hồng cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, chứng tăng hồng cầu, thiếu hụt axit folic, thiếu máu huyết tán.

Tác dụng phụ với gan: Thường gặp là làm tăng lượng gGT (do giảm enzym gan), thường không có ý nghĩa lớn về lâm sàng, đôi khi phosphatase kiềm tăng. Ít gặp hơn là Transaminase tăng, vàng da, ứ mật, viêm nhu mô (tế bào gan) hoặc viêm gan hỗn hợp. Rất hiếm gặp là viêm gan u hạt.

Tác dụng phụ với tiêu hóa: Thường gặp là triệu chứng buồn nôn, nôn. Thỉnh thoảng gặp tình trạng khô miệng. Ít gặp hơn là tình trạng tiêu chảy hoặc táo bón. Hiếm gặp là triệu chứng đau bụng, viêm lưỡi, viêm miệng. Dạng viên đặt đôi khi làm kích thích đại tràng. Phản ứng quá mẫn. Hiếm gặp hơn là tình trạng quá mẫn muộn của các cơ quan như sốt, nổi ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, rối loạn giống u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan lách to, xét nghiệm gan không bình thường, xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Các cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng như phổi, thận, tụy, cơ tim. Cá biệt là xảy ra phản ứng phản vệ, viêm màng não vô trùng với rung giật cơ và tăng bạch cầu ưa eosin ở ngoại biên. Cần ngưng điều trị nếu các triệu chứng quá mẫn trên xuất hiện.

Tác dụng phụ với tim mạch: Hiếm gặp là rối loạn dẫn truyền nhịp tim. Cá biệt là nhịp tim chậm, loạn nhịp, block nhĩ thất với triệu chứng ngất, trụy mạch, suy tim sung huyết, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, suy vành, viêm huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối tắc mạch.

Tác dụng phụ với hệ nội tiết và chuyển hóa: Đôi khi là biểu hiện phù, giữ nước, tăng cân, giảm natri huyết và hạ nồng độ dịch do tác dụng giống ADH, dẫn tới có trường hợp cá biệt nhiễm độc nước cùng các triệu chứng ngủ lịm, nôn, đau đầu, lú lẫn và các rối loạn thần kinh. Cá biệt hơn là chứng vú to hoặc tiết sữa ở nam; xét nghiệm chức năng tuyến giáp không bình thường - giảm L-thyroxine (FT4, T4, T3) và TSH tăng - thường không kèm theo biểu hiện lâm sàng; rối loạn chuyển hóa ở xương (giảm calci máu và 25-OH-cholecalciferol), dẫn tới cá biệt có trường hợp nhuyễn xương; tăng cholesterol, bao gồm lipoprotein tỷ trọng cao và triglycerides.

Tác dụng phụ với tiết niệu - sinh dục: Cá biệt là triệu chứng viêm thận kẽ và suy thận hay các dấu hiệu giảm chức năng thận như albumin niệu, đái máu, thiểu niệu, tăng ure máu BUN (blood urea nitrogen), đái rắt, bí tiểu, rối loạn tình dục(bất lực).

Tác dụng phụ với giác quan: Cá biệt là rối loạn vị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, ù tai, hạ thấp ngưỡng nghe.

Tác dụng phụ với cơ xương: Cá biệt là đau khớp, đau cơ hay chuột rút.

Tác dụng phụ với hệ hô hấp: Cá biệt là quá mẫn cảm ở phổi biểu hiện sốt, khó thở, viêm phổi khu trú hoặc viêm phổi.

Carbaro là một loại thuốc được sử dụng điều trị các bệnh lý động kinh. Để có cách dùng thuốc hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn sử dụng, tránh những tác dụng phụ không mong muốn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

169 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan