Công dụng thuốc Aderan 16

Thuốc Aderan 16 có thành phần hoạt chất chính là Candesartan Cilexetil hàm lượng 16mg. Thuốc Aderan 16 được dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái.

1. Aderan 16 là thuốc gì?

Thuốc Aderan 16 được bào chế dưới dạng viên nén dùng theo đơn của bác sĩ. Thành phần hoạt chất chính của thuốc Aderan 16Candesartan Cilexetil hàm lượng 16mg và hệ thống các tác dược gồm: Polyethylene Glycol (PEG 6000 PF), Tinh bột ngô, Lactose Monohydrate, Sắt oxyd đỏ, Hydroxypropyl Cellulose, Carboxymethyl Cellulose Calcium, Magnesium Stearat.

Candesartan là thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin, sau khi uống thuốc được nhanh chóng chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Candesartan không ức chế enzym chuyển angiotensin, mà ức chế Receptor AT1 của angiotensin II làm mất tác dụng của angiotensin II. Candesartan có tác dụng:

  • Tác dụng của Candesartan trên mạch: làm hạ huyết áp;
  • Giãn mạch trực tiếp từ đó làm giảm sức cản ngoại vi;
  • Giãn trương lực giao cảm ngoại vi: giảm giải phóng noradrenalin từ tuỷ thượng thận, noradrenalin tăng thu hồi vào hạt dự trữ ở dạng không hoạt tính;
  • Giảm giải phóng vasopressin từ tuyến yên, giảm đáp ứng của hệ mạch với các chất co mạch như vasopressin và noradrenalin;
  • Trên tim: Candesartan làm giảm co bóp cơ tim, làm giảm nhịp tim do giảm trương lực giao cảm;
  • Làm giảm sự phì đại và hiện tượng xơ hoá của tâm thất;
  • Trên thận: Candesartan có tác dụng giảm giải phóng aldosteron, tăng tuần hoàn thận..

2. Chỉ định của thuốc Aderan 16 trong những trường hợp nào?

Chỉ định của thuốc Aderan 16 trong những trường hợp dưới đây:

3. Chống chỉ định của thuốc Aderan 16

Chống chỉ định của thuốc Aderan 16 trong những trường hợp sau đây:

  • Người bệnh mẫn cảm với Candesartan Cilexetil hay bất kỳ thành phần nào của thuốc Aderan 16;
  • Phụ nữ mang thai và đang cho con bú;
  • Bệnh nhân suy gan nặng và/hoặc ứ mật.

4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aderan 16

Thuốc Aderan 16 được sử dụng theo đường uống với liều lượng như sau:

  • Tăng huyết áp: liều thuốc Aderan 16 khuyến cáo khởi đầu và duy trì thường là 8mg (1⁄2 viên), 1 lần mỗi ngày. Liều thuốc Aderan 16 có thể tăng lên đến 16mg (1 viên) dùng 1 lần mỗi ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát đầy đủ sau 4 tuần điều trị với thuốc Aderan 16 liều 16mg một lần mỗi ngày, bác sĩ có thể tăng thêm đến tối đa đến liều là 32mg, 1 lần mỗi ngày.
  • Điều trị suy tim: Liều thuốc Aderan 16 khuyến cáo khởi đầu thường là 4mg (1⁄4 viên), 1 lần mỗi ngày. Điều chỉnh tăng liều thuốc Aderan 16 từ từ cho đến liều mục tiêu là 32mg (2 viên) dùng 1 lần mỗi ngày hoặc dùng liều dung nạp cao nhất, thực hiện bằng cách nhân đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất là mỗi 2 tuần;
  • Liều thuốc Aderan 16 đối với bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu thuốc Aderan 16 là 4mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Liều dùng thuốc Aderan 16 nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm điều trị thuốc Aderan 16 ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Creatinine <15m1 / phút) còn giới hạn;
  • Liều đối với bệnh nhân suy gan: Liều thuốc Aderan 16 khởi đầu là 4 mg, 1 lần mỗi ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan nhẹ - trung bình. Liều thuốc Aderan 16 có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Aderan 16

Thận trọng khi sử dụng thuốc Aderan 16 trong những trường hợp sau đây:

  • Bệnh tật và tử vong ở thai ni và trẻ sơ sinh: Thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin, vì vậy có thể gây ra bệnh tật và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh khi có mẹ dùng thuốc Aderan 16.
  • Bệnh tật ở trẻ sơ sinh: Không được dùng Candesartan để điều trị cao huyết áp cho trẻ em < 1 tuổi do hậu quả của việc dùng các loại thuốc tác động trực tiếp lên hệ renin-angiotensin (RAS) có thể có ảnh hưởng đến sự phát triển của thận trẻ em chưa trưởng thành;
  • Hạ huyết áp: Ở bệnh nhân là người lớn hoặc trẻ em có hệ renin-angiotensin hoạt hóa (như suy giảm thể tích dịch cơ thể và/hoặc suy giảm muối ) thì hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Những bệnh này cần được điều trị trước khi dùng thuốc Aderan 16, hoặc nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ;
  • Đại phẫu thuật gây mê: Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình đại phẫu thuật và gây mê ở bệnh nhân đang dùng thuốc Aderan 16, tuy nhiên rất hiếm gặp trường hợp hạ huyết áp nặng. Nếu xảy ra có thể sử dụng các dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc co mạch tĩnh mạch;

Suy chức gan: Xem xét dùng liều thuốc Aderan 16 khởi đầu thấp ở bệnh nhân suy gan trung bình.

6.Tương tác của thuốc Aderan 16

  • Không ghi nhận tương tác thuốc đáng kể trong các nghiên cứu Candesartan khi sử dụng chung với các thuốc khác như glyburide, nifedipin, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide, thuốc ngừa thai dạng uống hoặc dùng cùng với hoạt chất enalapril ở bệnh nhân suy tim. Candesartan có trong thuốc Aderan 16 không bị chuyển hóa bởi hệ thống cytochrom P450;

Liti: Nồng độ Liti trong huyết thanh tăng và độc tính tăng đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng đồng thời Liti với chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II tương tự Thuốc Aderan 16.

7. Tác dụng phụ của thuốc Aderan 16

Nhìn chung, hoạt chất Candesartan được dung nạp khá tốt, tuy nhiên trong quá trình sử dụng cần có thể xảy ra một số tác dụng phụ:

  • Thuốc Aderan 16 có thể gây mệt mỏi, phù ngoại biên, đau ngực, viêm phế quản, ho, viêm xoang, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, đau khớp, albumin niệu;
  • Tác dụng phụ toàn thân của thuốc Aderan 16: suy nhược, sốt;
  • Tác dụng phụ của Aderan 16 trên hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: dị cảm, chóng mặt;
  • Hệ dạ dày - ruột: rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày ruột, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực;
  • Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: tăng creatin phosphokinase, tăng đường huyết và triglycerid máu, tăng acid uric máu;
  • Rối loạn hệ cơ xương: đau cơ;
  • Rối loạn đông máu: chảy máu cam;
  • Rối loạn tâm thần: rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ;
  • Rối loạn hệ hô hấp: khó thở;
  • Da: phát ban, tăng tiết mồ hôi;
  • Hệ tiết niệu: tiểu ra máu;
  • Các tác dụng phụ khác ít gặp gồm: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù mạch.

Các tác dụng phụ của thuốc Aderan 16 xảy ra với tỷ lệ tương tự ở cả nam giới và nữ giới, người lớn tuổi và trẻ hơn, người da màu và da trắng.

Đã có ghi nhận là không gây chết người trong các nghiên cứu độc tính cấp tính ở chuột nhắt, chuột cống và chó uống liều 1 duy nhất là 2000mg/kg Candesartan. Biểu hiện quá liều thuốc Aderan 16 rất có thể là hạ huyết áp, chóng mặt, nhịp tim nhanh/chậm có thể xảy ra từ kích thích đối giao cảm. Nếu hiện tượng hạ huyết áp xảy ra khi dùng thuốc thì bệnh nhân nên dùng các liệu pháp điều trị hỗ trợ. Candesartan không thể được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.

Tóm lại, thuốc Aderan 16 có thành phần hoạt chất chính là Candesartan Cilexetil hàm lượng 16mg. Thuốc Aderan 16 được dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

61 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan