The article was professionally consulted by Specialist Doctor II Nguyen Quoc Viet - Department of Medical Examination & Internal Medicine - Vinmec Danang International General Hospital. The doctor has more than 20 years of experience in the examination and treatment of cardiovascular diseases and Cardiovascular Interventions (Including angiography, dilation, stenting of coronary arteries, renal arteries...), placing temporary pacemakers , forever...
Pre-excitation syndrome is a conduction disturbance in arrhythmias. Pre-excitation syndrome, if not radically treated, can cause sudden death due to arrhythmia, hypotension, heart failure,...
1. Learn about the normal electrical system of the heart
The heart is made up of 4 chambers: 2 atria and 2 ventricles. Normally, the heart rate is controlled by the sinus node in the right atrium. The sinus node generates a pulse that produces each heartbeat to help maintain a steady heart rate of 60-80 beats per minute. The electrical impulse travels from the sinus node through the atria and then down to the atrioventricular node (AV node) this is the only way for signals to travel from the atria to the ventricles. The AV node slows the signal before it reaches the ventricles, thereby filling the ventricles with blood. The sinus node helps to maintain a steady heart rhythm sufficient to perfuse blood throughout the body.
2. What is pre-excitation syndrome?
Pre-excitation syndrome is an electrical impulse that does not pass through the atrioventricular node, which slows down the rhythm, but follows a rapid conduction pathway that bypasses the atria to the ventricles, or from the ventricles to the atria; These rapid impulse conduction pathways are located outside the atrioventricular node such as the Ken bridge, James bundle, Mahain, but are connected to the atrioventricular node by bridging of myocardial fiber bundles leading to clinical manifestations of rapid heart rate. There are several types of pre-excitation syndrome Pre-excitation syndrome is divided into 3 types: Type A: WPW syndrome (Wolff-Parkinson-White syndrome). Type B: hidden WPW syndrome (concealed WPW syndrome). Type C: short PR syndrome: (LGL: Lown-Ganon- Lewin syndrome). 2.1 WPW syndrome WPW syndrome (Wolff-Parkinson-White) is a syndrome characterized by cardiac arrhythmias caused by impulses that do not follow the main pathway but "shortcut" through the accessory pathway so that the impulses This can stimulate the heart to beat in an irregular rhythm, causing arrhythmias. Caused by congenital arrhythmia, 80-90% of WPW syndrome is seen in normal heart, can be seen in people with congenital or acquired heart disease such as: Ebstein disease, mitral valve prolapse, cardiomyopathy hypertrophy ... Clinical manifestations are tachycardia, which can occur at any time. Characteristics of paroxysmal tachycardia, atrial fibrillation, atrial flutter. Tachycardia episodes may recur many times. The patient suddenly feels palpitations, palpitations, chest pain, dizziness, difficulty breathing, fainting, or in severe cases, sudden death.
Trắc nghiệm: Huyết áp của bạn có đang thực sự tốt?
Huyết áp cao hay thấp đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe con người. Để biết tình trạng huyết áp của bạn có thực sự tốt không, hãy làm bài trắc nghiệm sau đây để đánh giá.
Electrocardiogram of WPW syndrome: short PR (or PQ) < 0.12 s, delta wave, or intense R wave, QRS width ≥ 0.12 s, negative T wave, sometimes rhythm rapid, atrial flutter, atrial fibrillation. Complications of WPW syndrome. If not detected early and treated promptly, it can leave many dangerous complications for patients such as: sudden death, low blood pressure, heart failure due to the heart's inability to pump enough blood, frequent fainting. Treatment Patients can self-treat the tachycardia by pressing the eyeball, massaging the carotid sinus, or performing the Valsalva maneuver. Treatment includes treatment of arrhythmias and curative treatment. The methods are using antiarrhythmic drugs, electric shock if there is ventricular fibrillation. Indications for surgery in some cases by burning the accessory pathways with radio waves. 2.2 Hidden WPW syndrome Hidden WPW syndrome is characterized by a pathological conduction pathway associated with the atrioventricular node that produces a unidirectional blockade loop that only allows impulses to travel backwards from the ventricles to the atria (no impulses to go to the atria). from the atrium to the ventricles). Clinical manifestations: similar to WPW syndrome, except for rapid atrial activity in atrial fibrillation or atrial flutter, rarely syncope, no sudden death. Electrocardiogram: When sinus rhythm is normal, atrial fibrillation or atrial flutter, electrocardiogram fails to diagnose occult WPW syndrome. When tachycardia re-entry due to hidden WPW shows atrial reverse: P wave is negative after QRS complex and falls in ST segment, P'R > RP' segment. Treatment is similar to that of WPW syndrome, with some medications added.
2.3 Short PR syndrome Short PR syndrome refers to a short ECG PR interval, followed by a normal QRS complex (without delta waves) associated with a history of paroxysmal tachycardia. The nature of the short PR and tachycardia is due to the fact that atrial muscle fibers bypass the slow conduction portion above the AV node to the distal portion of the AV node or bundle of His, creating a small re-entry loop located in the lower part of the AV node. atrial muscle of the heart. The clinical presentation resembles WPW syndrome, depending on episodes of tachycardia, tachycardia, and atrial flutter. Rapid atrial fibrillation combined with a rapid ventricular rate response can lead to fatal ventricular fibrillation. Rapid atrial flutter in combination with 1:1 atrioventricular conduction, ventricular tachycardia from 220-300 beats/min will cause syncope, lethargy... Electrocardiographic manifestations: Short PR interval < 0.12 seconds. The QRS complex is normal or wider than normal but without delta waves. In the history there have been erroneously recorded episodes of paroxysmal tachycardia. Treatment includes treatment of arrhythmias and curative treatment. The methods are using antiarrhythmic drugs, electric shock if there is ventricular fibrillation. Indications for surgery in some cases by burning the accessory pathways with radio waves. Vinmec International General Hospital is one of the hospitals that not only ensures professional quality with a team of leading doctors, modern equipment and technology, but also stands out for its examination and consulting services. and comprehensive, professional medical treatment; civilized, polite, safe and sterile medical examination and treatment space.
Please dial
HOTLINE
for more information or register for an appointment HERE.
Download MyVinmec app to make appointments faster and to manage your bookings easily.
Beta-blockers are one of a group of vasodilators that are used to treat high blood pressure and cardiovascular diseases. Depending on the mechanism of action of each subgroup, the doctor will combine drugs appropriately to prescribe for the patient.
Hypertension is a chronic disease that requires the patient to take medication for life, in order to control the blood pressure index stably, to avoid the risk of cardiovascular progression. Taking medication for hypertensive patients is not uncommon, but not everyone understands when to take blood pressure medication to achieve the best effect.
In addition to the use of treating kidney problems such as slowing down kidney failure for patients with diabetes, Lisinopril is also used to treat heart-related diseases, to prevent stroke and heart attack.
Perindopril is an angiotensin-converting enzyme inhibitor medicine used to treat high blood pressure to prevent strokes, heart attacks, and kidney problems. The following information will help patients better understand the pharmacological effects of the drug as well as the points to note when using the drug.
High blood pressure is a dangerous disease, patients must use antihypertensive drugs daily to treat. Do you have to take blood pressure medication for the rest of your life?
Trắc nghiệm: Huyết áp của bạn có đang thực sự tốt?
Chỉ số nào sau đây biểu hiện cho tình trạng huyết áp khỏe mạnh?
Chọn câu nhận định đúng sau đây về tình trạng huyết áp
Những phương pháp nào sau đây có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp?
Những hoạt động thể chất nào sau đây giúp ngăn ngừa và kiểm soát tình trạng cao huyết áp?
Nếu trong gia đình có người bị tăng huyết áp, bạn nên làm gì?
Dấu hiệu và triệu chứng nào sau đây giúp bạn nhận biết tăng huyết áp?
Hãy chọn một nhận định chính xác nhất dưới đây về bệnh huyết áp.
Ngồi thiền là phương pháp giúp làm giảm huyết áp đúng không?
Hạn chế sử dụng muối ăn là cách tốt nhất để giảm huyết áp cao?
Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì nên làm gì?
Congratulations on completing the quiz with a result:
Chỉ số nào sau đây biểu hiện cho tình trạng huyết áp khỏe mạnh?
Your answer:
Correct answer:
120/80 mmHg
Explainations:
Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130mmHg trở lên và huyết áp tâm trương thấp nhất là 90mmHg. Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg. Do đó, mức huyết bình thường dao động quanh khoảng 120/80mmHg (120mmHg huyết áp tâm thu và 80 mmHg huyết áp tâm trương).
Chọn câu nhận định đúng sau đây về tình trạng huyết áp
Your answer:
Correct answer: Tuổi càng lớn, bạn càng có nguy cơ cao mắc bệnh cao huyết áp;
Explainations:
Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.Theo nghiên cứu, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều tất cả mọi người đều nên thực hiện.
Bên cạnh đó, cao huyết áp có thể do di truyền, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn có những thói quen không lành mạnh. Do vậy, WHO khuyến nghị mọi người nên giảm lượng muối xuống dưới 5g mỗi ngày và kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì.
Những phương pháp nào sau đây có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp?
Your answer:
Correct answer:
Tất cả các đáp án trên.
Explainations:
Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.Huyết áp cao là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị nguyên nhân cũng như cải thiện tình trạng bằng các cách như: Giảm lượng muối, có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.
Những hoạt động thể chất nào sau đây giúp ngăn ngừa và kiểm soát tình trạng cao huyết áp?
Your answer:
Correct answer:
Các đáp án B, C, D.
Explainations:
WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.WHO khuyến nghị, người trưởng thành ở độ tuổi 18 – 64 nên tập luyện các bài tập nhẹ, ví dụ như thể dục nhịp điệu, đạp xe mỗi ngày khoảng một giờ, bơi trong 30 phút mỗi ngày và đi bộ nhanh trong 30 phút, với tần suất ít nhất là 5 lần/tuần.
Nếu trong gia đình có người bị tăng huyết áp, bạn nên làm gì?
Your answer:
Correct answer:
Nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị bệnh tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.
Explainations:
Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.Nếu trong gia đình bạn có tiền sử tăng huyết áp thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh chứ không đồng nghĩa với việc bị cao huyết áp. Do đó, nếu bạn có 3 anh chị em và 2 trong số họ đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.
Dấu hiệu và triệu chứng nào sau đây giúp bạn nhận biết tăng huyết áp?
Your answer:
Correct answer:
Tất cả các đáp án trên.
Explainations:
Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ sát nhân thầm lặng” vì không có các triệu chứng rõ ràng. Tuy vậy, đôi khi cao huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như: Khó thở, đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, đánh trống ngực hay chảy máu mũi. Do đó, bạn cần kiểm soát huyết áp một cách thường xuyên hơn.
Hãy chọn một nhận định chính xác nhất dưới đây về bệnh huyết áp.
Your answer:
Correct answer:
Tất cả các đáp án A, D, E
Explainations:
Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.Thuốc lá, thừa cân béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và huyết áp cao. Trong khói thuốc lá có chứa một độc tố làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch. Do đó, với những người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc tăng huyết áp đều đặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát cân nặng hợp lý.
Ngồi thiền là phương pháp giúp làm giảm huyết áp đúng không?
Your answer:
Correct answer: Đúng
Explainations:
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập Yoga có thể làm giảm huyết áp cao, trạng thái tinh thần thoải mái hơn. Tuy nhiên, ngoài tập Yoga, người bệnh phải kết hợp sử dụng thuốc, có lối sống lành mạnh, kiểm soát cân nặng hợp lý,... để làm giảm huyết áp cao trong thời gian dài.
Hạn chế sử dụng muối ăn là cách tốt nhất để giảm huyết áp cao?
Your answer:
Correct answer:
Sai
Explainations:
Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.Không phải bất kỳ một loại thực phẩm nào có vị mặn mới có nhiều natri. Trong thực phẩm chế biến sẵn như: Thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích,... hầu như chứa rất nhiều muối. Vì vậy, nếu huyết áp cao hơn mức bình thường, bạn nên hấp thụ natri mỗi ngày tối đa là 2.300mg.
Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì nên làm gì?
Your answer:
Correct answer:
Đi khám bác sĩ.
Explainations:
Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.Nếu bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp thì không nên tăng lượng muối trong khẩu phần ăn, vì huyết áp thấp do nhiều nguyênnhân, đặc biệt là rối loạn thần kinh giao cảm. Việc ăn mặn để điều trị huyết áp thấp khi chưa có chỉ định của bác sĩ là vô cùng nguy hiểm, có thể khiến huyết áp tăng cao. Vì vậy, nếu có nguy cơ bị huyết áp thấp, bạn nên thăm khám bác sĩ để tìm căn nguyên và điều trị phù hợp.
Conclusion:
Huyết áp cao hay thấp đều gây ra những biến chứng nguy hiểm. Việc thường xuyên kiểm tra và tầm soát sớm các bệnh về huyết áp rất quan trọng để kịp thời điều trị bệnh.
Hiện nay, Vinmec là địa chỉ thăm khám các bệnh lý huyết áp cao với đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân. Vinmec tự tin về dịch vụ khám sàng lọc bệnh lý tăng huyết áp bởi:
Với 90% có trình độ trên đại học, 20% là GS, PGS, gần 30% là tiến sĩ, mang đến hiệu quả cao trong điều trị khám chữa bệnh.
Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp.
Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.
Error
The data you requested is not available. Please try again later.
Nội dung không tồn tại
Nội dung bạn đang tìm kiếm không có phiên bản tiếng Việt.
Vui lòng chọn tiếp tục để xem nội dung tiếng Anh hoặc đi đến trang chủ Tiếng Việt.