Amphotericin B lipid complex

Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Sách được bán tại Nhà thuốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City (458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội), giá bìa 220.000 VNĐ/cuốn.

Dạng bào chế - biệt dược

Dung dịch Ampholip 5 mg/ml - 10 ml.

Nhóm thuốc – Tác dụng

Thuốc chống nấm.

Chỉ định

Lựa chọn ưu tiên trong điều trị nhiễm nấm thần kinh trung ương, viêm màng ngoài/trong tim, viêm cơ tim do nấm trên mọi đối tượng; nhiễm nấm xâm lấn trên phụ nữ có thai, người suy giảm miễn dịch. Lựa chọn trong điều trị nhiễm nấm toàn thân hoặc xâm lấn do các chủng nấm nhạy cảm, mức độ đe dọa tính mạng ở người bệnh suy giảm chức năng thận, người bệnh không đáp ứng, không dung nạp, hoặc chống chỉ định với amphotericin B thông thường hoặc các thuốc kháng nấm toàn thân khác. Với nhiễm nấm Candida toàn thân, xâm lấn: Sử dụng khi không đáp ứng, không dung nạp, chống chỉ định với thuốc chống nấm nhóm azole hoặc enchinocandin. Với nhiễm nấm Aspegillus toàn thân, xâm lấn: Sử dụng khi không đáp ứng, không dung nạp, chống chỉ định với voriconazole.

Chống chỉ định

Quá mẫn với amphotericin B.

Thận trọng

Theo dõi chặt chẽ chức năng thận: Kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc và 2 - 3 lần/tuần trong thời gian dùng thuốc. Theo dõi chức năng gan, điện giải đồ, công thức máu 1 lần/tuần trong thời gian dùng thuốc.

Tác dụng không mong muốn

Amphotericin B dạng lipid complex có ít tác dụng phụ hơn so với dạng thông thường, tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ người bệnh trong quá trình truyền thuốc, sử dụng thuốc. Phản ứng tiêm truyền có thể xảy ra: Đau bụng, buồn nôn, nôn, đau cơ, ngứa, sốt, hạ huyết áp, co thắt phế quản. Những người bệnh có tiền sử phản ứng tiêm truyền mức độ nhẹ đến vừa: Dự phòng bằng NSAID, có thể phối hợp thêm diphenhydramine hoặc paracetamol phối hợp diphenhydramine hoặc hydrocortisone trước khi dùng amphotericin B 30 - 60 phút. Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác: Đau đầu, thiếu máu có hồi phục, hạ kali, suy giảm chức năng thận, suy đa tạng, nhiễm khuẩn.

Liều và cách dùng

Người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi: 5 mg/kg; 1 lần/ngày. Khoảng thời gian dùng phụ thuộc vào từng chỉ định, tối thiểu 14 ngày.

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch. Nên dùng đường truyền riêng, nếu không phải tráng đường truyền bằng glucose 5% trước khi truyền Ampholip.

- Hướng dẫn pha thuốc: Lắc nhẹ cho tới khi hết cặn màu vàng ở đáy lọ. Sử dụng kim tiêm cỡ 18 để rút liều lượng thích hợp vào bơm tiêm, thay kim tiêm bằng kim tiêm 5mm (hoặc kim tiêm có màng lọc của nhà sản xuất nếu có) cho vào túi dịch glucose 5% để đạt nồng độ 1 mg/ml. Với người bệnh cần hạn chế dịch, nồng độ pha loãng cho phép lên tới 2 mg/ml. Lắc nhẹ dung dịch sau pha, không được có kết tủa, vẩn đục. Không được dùng NaCl để pha thuốc.

- Test Ampholip trong lần truyền thuốc đầu tiên: Truyền tĩnh mạch 1 mg pha trong
20 ml glucose 5% trong 15phút, quan sát người bệnh trong 30 phút. Nếu người bệnh không có dấu hiệu quá mẫn, tiếp tục truyền.

- Tốc độ truyền: 2,5 mg/kg/giờ. Nếu thời gian truyền dài, lắc nhẹ chai truyền mỗi 2 giờ.

Chú ý khi sử dụng

Amphotericin B là thuốc kháng sinh hạn chế cao, phải hội chẩn Ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Để hạn chế gia tăng kháng thuốc, chỉ nên sử dụng amphotericin B lipid complex khi phân lập được nấm.

Phụ nữ có thai: B (FDA) (*) , B3 (TGA) (**).

Phụ nữ cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng.

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.

(*) Nhóm B theo phân loại của FDA: Nghiên cứu trên động vật không thấy có nguy cơ đối với thai và chưa có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Hoặc nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng không mong muốn (ngoài tác động giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứ có đối chứng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau.

(**) Nhóm B3 theo phân loại của TGA: Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy hại trên thai nhi, tuy nhiên không có ý nghĩa rõ ràng trên con người.

Tài liệu tham khảo

Uptodate, Micromedex, Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất.