Hướng dẫn điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng

Bỏng là tai nạn có thể gây những tổn thương nặng như suy thận cấp, nhiễm khuẩn, suy hô hấp, ảnh hưởng tới thẩm mỹ, thậm chí dẫn tới tử vong. Vì vậy, điều trị, phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng là rất quan trọng trong việc giúp họ tự tin hơn, sống khỏe mạnh hơn.

1. Tổng quan về bỏng

Bỏng là một tai nạn, có tổn thương bỏng trên da hoặc các tạng. Nguyên nhân gây bỏng có thể là bỏng hóa chất, bỏng nhiệt (bỏng lạnh hoặc bỏng nóng) hoặc bỏng điện.

Khi bị bỏng, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nghiêm trọng như:

  • Sốc bỏng: Do mất nước, đau, hoảng hốt, rối loạn vi tuần hoàn;
  • Suy thận cấp, nhiễm độc bỏng, nhiễm khuẩn, chảy máu đường tiêu hóa hoặc đông máu rải rác trong lòng mạch;
  • Suy hô hấp: Do bỏng đường hô hấp, bỏng vùng mặt, cổ;
  • Tử vong: Bệnh nhân bỏng nặng hoặc rất nặng có tỷ lệ tử vong từ 3 - 10%.

Sau điều trị người bệnh bỏng có thể gặp phải các di chứng như vết bỏng lâu liền, teo cơ, cứng khớp, nhiễm khuẩn kéo dài, suy nhược cơ thể,... gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các chức năng cơ thể, thẩm mỹ và cả tâm lý của bệnh nhân.

Suy hô hấp
Người bị bỏng có thể dẫn đến tình trạng suy hô hấp

2. Điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng

Nguyên tắc của việc điều trị, phục hồi chức năng là bắt đầu ngay sau khi bệnh nhân bị bỏng. Mục đích của việc này là giúp bệnh nhân nhanh liền vết thương, ngăn ngừa các di chứng co rút da hoặc cơ, sẹo dính, ngăn ngừa biến chứng hô hấp, giúp liền da nhanh cho người ghép da, điều trị các thương tật thứ cấp, phục hồi chức năng sinh hoạt và trị liệu tâm lý cho bệnh nhân.

2.1 Điều trị người bệnh bỏng

Điều trị tại chỗ

Sử dụng các loại thuốc điều trị tại chỗ tổn thương bỏng gồm:

  • Thuốc kháng khuẩn (hoặc ức chế vi khuẩn);
  • Thuốc làm se khô tạo màng;
  • Thuốc làm rụng hoại tử;
  • Thuốc kích thích quá trình tái tạo và biểu mô hóa;
  • Vật liệu sinh học giúp che phủ tạm thời vết bỏng.

Điều trị toàn thân

  • Điều trị tình trạng sốc bỏng;
  • Phương pháp khác: Thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc trợ tim mạch, hỗ trợ hô hấp, dùng vitamin, có chế độ dinh dưỡng thích hợp,...
Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid giúp giảm đau hậu phẫu
Thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị toàn thân ở người bị bỏng

Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật được thực hiện nhằm mục đích cắt bỏ hoại tử sớm, ghép da, cắt cụt chi,... Các kỹ thuật này được áp dụng cho những bệnh nhân bị bỏng nặng, vết bỏng sâu hoặc cần điều trị di chứng bỏng. Các phương pháp phẫu thuật trong điều trị bỏng gồm:

  • Xử trí hoại tử bỏng: Rạch hoại tử bỏng, cắt bỏ hoại tử bỏng, khoan đục xương bị hoại tử, tháo khớp, cắt cụt chi, lấy sụn viêm,...;
  • Ghép da, che phủ tổn khuyết bỏng: Ghép da tự thân, ghép da đồng loại, dị loại, chuyển vạt da, màng sinh học,...;
  • Điều trị các biến chứng ngoại khoa: Mổ dẫn lưu các ổ áp xe, thắt mạch máu, mở khí quản, viêm mủ khớp, khâu lỗ thủng tiêu hóa;
  • Điều trị các di chứng bỏng bằng phẫu thuật.

2.2 Phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng

Chăm sóc vết bỏng

Cần loại bỏ chất bẩn, dịch mủ, dị vật, mô hoại tử,... và làm sạch vết bỏng. Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc làm vết thương nhanh liền, giảm sẹo, giảm nhiễm khuẩn,... và chuẩn bị tốt nhất cho việc ghép da.

Ngăn ngừa biến chứng hô hấp

Bệnh nhân bỏng nặng phải nằm tại giường cần được điều trị, ngăn ngừa biến chứng hô hấp như sau:

  • Trong 24 - 48 giờ đầu: Cần giữ tư thế tốt trên giường, thở sâu và ho. Nếu bệnh nhân có nhiều đờm dãi thì vỗ nhẹ lồng ngực nhưng lưu ý cần tránh vị trí bị bỏng;
  • Sau 48 giờ: Khuyến khích bệnh nhân ngồi dậy, tập thở, tập ho, vận động nhẹ nhàng, tập đi càng sớm càng tốt.

Phòng ngừa nguy cơ co rút biến dạng khớp

Bệnh nhân bị bỏng thường rất đau đớn khó chịu nên hay nằm, ngồi theo các tư thế thoải mái để giảm sức căng ở các mô bị bỏng. Việc này kéo dài sẽ gây co rút, biến dạng cơ, khớp. Vì vậy, trong giai đoạn điều trị cấp tính cho bệnh nhân bỏng, việc chăm sóc, phòng chống co rút cơ, khớp đóng vai trò rất quan trọng.

bệnh nhân bỏng
Bệnh nhân bỏng cần được làm sạch vết bỏng, tránh nhiễm trùng

Khi thực hiện, cần thay đổi tư thế, giữ tư thế bệnh nhân đúng, cho người bệnh vận động nhẹ nhàng. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các dụng cụ chỉnh hình để phòng chống co rút. Cách chăm sóc phụ thuộc vào vị trí vết bỏng. Cụ thể:

  • Bỏng vùng mặt: Nếu bỏng sâu quanh miệng sẽ dễ gây co rút khóe miệng nên bệnh nhân cần được hướng dẫn tập các bài tập cơ mặt như nhăn trán, nhíu mày, nhắm - mở mắt, cười,...;
  • Bỏng vùng nách: Để vai bệnh nhân dang ra 90° trong tư thế nằm, sử dụng máng để nâng đỡ hoặc treo tay;
  • Bỏng vùng cổ: Cho bệnh nhân giữ cổ ở tư thế duỗi để tránh biến dạng gập cổ, di chứng xệ môi dưới, giới hạn tầm vận động của hàm dưới;
  • Bỏng cổ tay và bàn tay: Nên kê cao bàn tay của bệnh nhân để giảm sưng phù. Cần gập các khớp ngón bàn tay, cổ tay,... với góc độ phù hợp để tránh co rút. Đồng thời, bệnh nhân nên cử động bàn tay nhiều lần trong ngày, kéo giãn nhẹ nhàng;
  • Bỏng cổ chân và bàn chân: Đặt tư thế bàn chân người bệnh 90° để ngăn ngừa co rút gân asin, đồng thời tăng cường vận động các ngón chân;
  • Bỏng khuỷu và gối: Nên duỗi khớp để tránh hình thành sẹo co rút trong tư thế gập. Bệnh nhân cũng có thể mang máng nẹp;
  • Bỏng thân mình: Cần ngăn ngừa biến dạng gù lưng ở bệnh nhân bị bỏng ngực, bụng; ngăn ngừa di chứng ưỡn lưng ở bệnh nhân bỏng vùng thắt lưng; ngăn ngừa biến dạng cong vẹo cột sống ở người bệnh bỏng 1 bên lưng, ngực,...;
  • Vị trí khác: Bệnh nhân bỏng vùng khớp háng cần duy trì tư thế duỗi, dạng 45°; người bệnh bỏng chi dưới cần dùng băng chun vô trùng băng toàn bộ chi dưới khi di chuyển,...

Các phương pháp phục hồi chức năng khác

  • Phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng sau khi ghép da: Trong thời gian bệnh nhân bất động nên tập co cơ tĩnh vùng bất động, tập chủ động các phần không bắt buộc phải bất động. Sau khi thay băng, nếu miếng ghép da bám tốt và sống thì có thể ngâm vùng da ghép trong nước sạch pha muối 0,9%, cho bệnh nhân tập nhẹ nhàng. Sau giai đoạn bất động nên xoa bóp nhẹ nhàng lên vùng da ghép để làm mềm miếng da, ngăn ngừa kết dính và chú ý không làm bong mảnh da ghép. Trường hợp da ghép toàn phần thì sử dụng siêu âm để ngăn ngừa hình thành sợi dưới lớp da;
  • Tâm lý trị liệu: Bác sĩ cần khéo léo khi tiếp xúc với người bệnh, giải thích mục đích của việc tập luyện để bệnh nhân, người nhà hiểu được tầm quan trọng của việc tập luyện, từ đó phối hợp chặt chẽ theo chỉ định của bác sĩ;
  • Điều trị các thương tật thứ cấp: Bệnh nhân bỏng nặng có thể bị co rút, biến dạng khớp, tổn thương da, sẹo dính,... nên cần tiếp tục điều trị phục hồi chức năng (điện xung, nhiệt ấm, xoa bóp, các bài tập kéo giãn, vận động,...). Với người bị hạn chế vận động khớp quá nhiều do sẹo bỏng thì cần phẫu thuật chỉnh hình kết hợp với phục hồi chức năng;
  • Phục hồi chức năng trong sinh hoạt: Bệnh nhân cần luyện tập phục hồi các chức năng sinh hoạt bao gồm ăn uống, vệ sinh cá nhân, tắm rửa, làm việc nhà,... Sau điều trị phục hồi chức năng, bệnh nhân có thể quay trở lại với công việc cũ.
Điện xung
Phương pháp điện xung được chỉ định cho trường hợp bệnh nhân có các thương tật thứ cấp

2.3 Điều trị các di chứng bỏng

Các tổn thương bỏng sâu, sau khi phục hồi da và bộ phận bị tổn thương vẫn tồn tại di chứng tại chỗ. Cũng có trường hợp, sau một thời gian điều trị bỏng mới phát sinh di chứng, tiến triển nặng, gây ảnh hưởng tới chức năng bộ phận bị bỏng, tính thẩm mỹ, khả năng lao động và sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, cần chú ý điều trị, phục hồi chức năng di chứng bỏng cho người bệnh. Một số lưu ý quan trọng gồm:

Có các di chứng bỏng nào?

Mức độ di chứng bỏng phụ thuộc vào vị trí, độ sâu của bỏng, phương pháp điều trị bỏng,... Các di chứng thường gặp là sẹo lồi, sẹo phì đại và sẹo co kéo. Ngoài ra, còn một số di chứng khác như dính tổ chức, loét thiểu dưỡng hoặc ung thư hóa trên nền sẹo,...

Dự phòng, điều trị các di chứng bỏng

Cần chú trọng điều trị di chứng bỏng để cải thiện sức khỏe, phục hồi công năng, thẩm mỹ và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Các phương pháp dự phòng, điều trị di chứng bỏng gồm:

  • Biện pháp cơ học: Băng ép tạo áp lực, dụng cụ cố định, băng ép kết hợp silicone gel,...;
  • Sử dụng thuốc: Gồm tiêm corticosteroid vào sẹo, bôi thuốc nhóm kháng histamin tại chỗ;
  • Liệu pháp vật lý: Chiếu tia X, áp lạnh cục bộ, điện xung, siêu âm, dùng laser CO2, laser màu,...;
  • Phẫu thuật: Nhằm phục hồi cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng, tăng tính thẩm mỹ. Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong điều trị di chứng bỏng, đặc biệt là điều trị sẹo co kéo. Thông thường, sau khi vết bỏng thành sẹo khoảng 6 tháng sẽ phẫu thuật (đã qua đánh giá sẹo ổn định). Các phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng gồm chuyển vạt da, ghép da, giãn tổ chức,... Khi phẫu thuật sẽ có kế hoạch xử trí phù hợp, lâu dài, mổ từng đợt, từng bước, kết hợp với liệu pháp vận động phù hợp với từng bệnh nhân.
vạt da
Vạt da là phương pháp giúp phục hồi và tăng tính thẩm mỹ ở bệnh nhân bỏng

Phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng là công việc có ý nghĩa quan trọng, giúp bệnh nhân sớm khỏe lại, phòng ngừa biến chứng và di chứng do bỏng. Người bệnh phải tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ, tái khám theo định kỳ, đặc biệt là khi xuất hiện những biểu hiện bất thường như trật khớp, sẹo co kéo mạnh,...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan