Công dụng của dược liệu ngũ bội tử

Theo Y Học Cổ Truyền, dược liệu ngũ bội tử có vị đắng chua, mặn, tính bình. Với thành phần hóa học đa dạng, tác dụng vào kinh thận, can và phế nên ngũ bội tử có nhiều công dụng trị bệnh khác nhau.

1. Ngũ bội tử là gì?

Ngũ bội tử còn được biết đến với tên gọi là bầu bí, bách trùng thương, văn cáp. Schlechtendalia sinensis Bell là tên khoa học của ngũ bội tử. Tên dược là Galla sinensis, thuộc họ đào lộn hột (Anacardiaceae).

Ngũ bội tử là những túi hay nốt nhỏ trên cành non và lá của cây muối hoặc cây diêm phu mộc. Các nốt này do một loài sâu mang tên ngũ bội tử gây ra. Nói cách khác, ngũ bội tử là tổ của con sâu ngũ bội tử.

Cây muối loại cây lâu năm, cây cao từ 2 đến 8m. Khi cây muối bị một loài sâu đục xâm nhập, chúng sẽ chích vào lá cây hoặc cành non và đẻ trứng vào. Sau đó sẽ hình thành những nốt sần nhỏ trên các cành non và lá do tác động của các chất mà sâu tiết ra. Các nốt sần này được gọi là ngũ bội tử. Chúng có thể có hình dáng như quả trứng (Đỗ bội) hoặc chia thành nhiều nhánh (Giác bội), nguyên dạng hoặc bị vỡ đôi, vỡ ba. Trên bề mặt có nhiều lông mịn, ngắn, màu xám nhạt, có khi màu đỏ nâu. Thành của nó dày, cứng, bóng như sừng, bên trong có những lông nhỏ màu trắng như sợi len và các mảnh của con sâu. Các nốt này thường xuất hiện vào tháng 5, tháng 6.

Ngũ bội tử có ở nhiều nơi như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Ở nước ta, có thể thấy ngũ bội tử ở các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang.

Ngũ bội tử
Ngũ bội tử có nhiều công dụng trị bệnh khác nhau

2. Chế biến ngũ bội tử

Tháng 5, 6 là thời điểm sâu bắt đầu phát triển, phá hủy cây và tạo ra các nốt sần. Các ngũ bội tử này sẽ được thu hoạch vào tháng 9 hằng năm. Ngũ bội tử sau khi thu hoạch sẽ được luộc trong nước sôi 3-5 phút đến khi mặt ngoài có màu tro nhằm giết chết con sâu bên trong. Sau đó vớt chúng ra rồi mới đem phơi hoặc sấy khô. Ngũ bội tử khô sẽ được cất trong túi nilon kín hoặc chai, lọ có nắp đậy và để ở nơi khô ráo, thoáng mát.

3. Thành phần hóa học trong ngũ bội tử

Ngũ bội tử là một vị thuốc rất đặc biệt. Nó chứa một chất gọi là tanin. Tỷ lệ tanin có trong ngũ bội tử ở Việt Nam thường là 50%, loại tốt có thể lên tới 60-70%, thậm chí là 80%. Tanin còn được biết đến với tên gọi acid galotanic, khi thủy phân sẽ cho acid galic. Ngoài tanin, dược liệu ngũ bội tử còn có acid galic tự do, chất béo, nhựa và tinh bột.

4. Tác dụng của ngũ bội tử

Theo Y Học Cổ Truyền, dược liệu ngũ bội tử có vị đắng chua, mặn, tính bình. Nó tác dụng vào 3 kinh là thận, can và phế. Với thành phần hóa học đa dạng, ngũ bội tử có nhiều công dụng trị bệnh khác nhau.

Ngũ bội tử được dùng như một bài thuốc hiệu quả chữa các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa như: Tiêu chảy lâu ngày, lỵ, đi tiểu ra máu... Đây cũng là một vị thuốc để trị nhọt độc, các vết loét trong miệng. Trị ho lâu ngày, ngực nóng.

Công dụng của ngũ bội tử trong điều trị bệnh được đảm nhiệm chủ yếu bởi tanin có trong thành phần. Với thành phần là tanin, ngũ bội tử có khả năng cầm máu rất tốt. Các vết loét trên da, niêm mạc, tổ chức khi tiếp xúc với tanin sẽ tủa và đanh lại, tạo thành một lớp cứng làm máu đông lại và ngừng chảy. Nhờ đó mà có thể cầm máu. Tanin còn tác dụng lên dây thần kinh làm đầu dây thần kinh cứng lại, do đó có tác dụng gây tê.

Một công dụng của ngũ bội tử không thể thiếu đó là khả năng giải độc. Tanin có thể tác dụng tủa với các chất ancaloit, làm giảm sự hấp thụ để giải độc cơ thể. Dựa vào khả năng này của tanin mà nó được dùng để tạo nên các loại thuốc giải độc.

Dược liệu ngũ bội tử có thành phần là axit galic. Chất này có khả năng chống lại nhiều loại tế bào ung thư. Do đó, đây cũng là một thành phần trong các thuốc điều trị ung thư.

Ngoài ra, ngũ bội tử còn được biết đến với khả năng giảm đau hiệu quả. Trong trường hợp có tổn thương phổi do thuốc lá gây ra, ngũ bội tử cũng là một vị thuốc điều trị đem lại kết quả cao.

Với các công dụng trên, dược liệu ngũ bội tử góp phần không nhỏ trong điều trị các bệnh lý. Tuy nhiên việc sử dụng vị thuốc này cũng cần lưu ý về liều lượng sử dụng. Mỗi ngày, mỗi người dùng từ 4g đến 12g ngũ bội tử khô. Liều dùng có thể thay đổi theo tình trạng bệnh và bài thuốc đang sử dụng.

ngũ bội tử
Dược liệu ngũ bội tử có vị đắng chua, mặn, tính bình

5. Các bài thuốc từ ngũ bội tử

Một số bài thuốc phổ biến từ ngũ bội tử:

  • Chữa bệnh lỵ ra máu lâu ngày: Ngũ bội tử 40g, phèn phi 20g rồi tán thành bột viên với hồ. Mỗi ngày dùng 2-3 lần, uống với nước cơm, mỗi lần dùng 2g đến 8g, ngày uống 2-3 lần.
  • Chữa ho lâu ngày, khạc ra máu: Ngũ bội tử sao vàng rồi tán nhỏ ra. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần dùng 4g với nước chè sau bữa ăn.
  • Đau bụng tiêu lỏng: Ngũ bội tử khô tán thành bột rồi làm thành các viên bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 15-20 viên với nước bạc hà, thực hiện liên tục để đạt hiệu quả tối ưu.
  • Trị bệnh trĩ: Lấy 500g ngũ bội tử khô và tán vụn rồi ngâm vào lọ chứa 1 lít cồn 52,5%. Bọc kín lại và ủ từ 1 đến tháng. Lọc lấy phần nước rồi nấu sôi vô trùng. Sát khuẩn, vô trùng hậu môn vùng trĩ, sau đó chích dung dịch vào búi trĩ, bên trong uống thuốc giữ không cho táo bón.

Trên đây là những thông tin về ngũ bội tử và tác dụng của thảo dược này. Hy vong sau bài viết này, bạn đọc sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích và sử dụng ngũ bội tử một cách hiệu quả nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

15.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Rau diếp cá
    Rau diếp cá chữa bệnh trĩ như thế nào?

    Diếp cá là loại rau rất thân thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nhiều người băn khoăn không biết “diếp cá chữa bệnh trĩ được không?” hay “rau diếp cá chữa bệnh trĩ thế nào?”.

    Đọc thêm
  • arictis
    Công dụng thuốc Arictis

    Thuốc Arictis có thành phần chính chứa hoạt chất L – Ornithin L – Aspartat, thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa. Vậy thuốc Arictis có tác dụng gì và được chỉ định sử dụng trong trường hợp nào?

    Đọc thêm
  • xuất huyết tiêu hóa
    Điều trị xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

    Xuất huyết tiêu hóa là biến chứng nguy hiểm của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Có nhiều nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, trong đó nguyên nhân chủ yếu là xơ ...

    Đọc thêm
  • aminocaproic
    Công dụng thuốc Aminocaproic

    Công dụng thuốc aminocaproic là điều trị bệnh lý xuất huyết mức độ nặng liên quan đến những rối loạn đông cầm máu. Thuốc aminocaproic có những cách dùng, liều dùng và tác dụng phụ mà người bệnh cần lưu ...

    Đọc thêm
  • Hanexic
    Công dụng thuốc Hanexic

    Hanexic thuộc nhóm thuốc cầm máu chống tiêu Fibrin với thành phần chính là Tranexamic acid. Hanexic được dùng trong phòng và điều trị chảy máu kết hợp với tăng phân hủy fibrin.

    Đọc thêm