Viêm màng não mủ sơ sinh: Bệnh có nguy hiểm không

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú Đặng Thị Ngoan - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Viêm màng não mủ là căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong và di chứng cao, đặc biệt là viêm màng não mủ sơ sinh. Vì vậy, cần khám định kỳ để phát hiện các di chứng thần kinh và có hướng điều trị kịp thời.

1. Bệnh viêm màng não mủ là gì?

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do các tác nhân gây bệnh có khả năng sinh mủ, chủ yếu là một số loại vi khuẩn xâm nhập vào màng não gây ra. Đây là căn bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, có tỷ lệ tử vong và di chứng cao.

3 loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ hay gặp nhất là: Phế cầu (Streptococcus pneumonia); H. influenza (Haemophilus influenza) và não mô cầu (Neisseria meningitidis). Riêng ở trẻ sơ sinh, các loại vi khuẩn gây viêm màng não mủ thường gặp là B.streptococcus, Escherichia coli, Listeria monocytogenes. Ngoài ra, một số loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là nguyên nhân gây viêm màng não mủ nhưng ít gặp hơn và thường xảy ra trên những bệnh nhân có tình trạng suy giảm miễn dịch, nhiễm khuẩn huyết,...

2. Triệu chứng viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh

Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhi bị viêm màng não mủ thường phối hợp các triệu chứng sốt, kích thích hoặc li bì. Bệnh thường gặp ở trẻ sinh non, nhiễm khuẩn ối, ngạt sau đẻ. Các triệu chứng cụ thể gồm:

  • Hội chứng nhiễm khuẩn thường không rõ rệt, có thể không sốt, thậm chí bị hạ thân nhiệt, trẻ quấy khóc hoặc li bì, mệt mỏi, bú kém, da tái xanh;
  • Hội chứng màng não không đầy đủ hoặc biểu hiện kín đáo. Trẻ thường bỏ bú, nôn trớ, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngừng thở, thóp phồng hoặc căng nhẹ, bụng trướng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, mất các phản xạ sinh lý của trẻ sơ sinh và có thể co giật.

Biểu hiện lâm sàng của viêm màng não mủ ở nhi là sốt li bì
Biểu hiện lâm sàng của viêm màng não mủ ở nhi là sốt li bì

3. Các xét nghiệm chẩn đoán viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh

  • Xét nghiệm dịch não tủy: Là xét nghiệm quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với chẩn đoán xác định. Bệnh nhi cần được tiến hành chọc dịch não tủy sớm ngay khi khám lâm sàng có nghi ngờ viêm màng não mủ. Dịch não tủy của bệnh nhi đục như nước dừa non, nước vo gạo hoặc như mủ. Khi soi hoặc cấy dịch não tủy sẽ xác định được vi khuẩn gây bệnh. Xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy có thể phát hiện nồng độ protein cao (thường trên 1g/l), glucose giảm dưới 2,2mmol/l, tế bào tăng cao (từ vài trăm tới hàng nghìn/mm3), trong đó bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế;
  • Công thức máu: Thường thấy bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế, giảm nồng độ huyết sắc tố (thiếu máu);
  • Cấy máu và cấy dịch tỵ hầu, dịch hút tại ổ xuất huyết hoại tử,... giúp xác định được vi khuẩn gây bệnh;
  • Chụp cắt lớp vi tính sọ não, siêu âm qua thóp,... nhằm các định các biến chứng có thể gặp;
  • Các xét nghiệm dịch não tủy giúp chẩn đoán phân biệt những trường hợp viêm màng não mủ không điển hình như PCR, ELISA đặc hiệu,...;
  • Xét nghiệm điện giải đồ, khí máu,... để hỗ trợ điều trị toàn diện.

4. Biến chứng và di chứng của viêm màng não mủ

4.1 Biến chứng

  • Tổn thương dây thần kinh sọ não: Dây II, III, IV, VI, VII, VIII,...;
  • Áp xe não, áp xe dưới màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não,...;
  • Tắc nghẽn dịch não tuỷ và dày dính màng não, gây cản trở lưu thông dịch não tuỷ, hội chứng não nước;
  • Biến chứng ngoài hệ thần kinh tuỳ theo căn nguyên vi khuẩn gây ra như: Sốc độc tố, xuất huyết phủ tạng (gặp trong nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não do màng não cầu), viêm khớp, viêm thận, viêm nội tâm mạc, viêm ngoại tâm mạc, viêm phổi,...

4.2 Di chứng

Sau khi bị viêm màng não mủ, các trường hợp được chẩn đoán và điều trị muộn có thể gặp phải các di chứng sau:

  • Lác, câm, điếc, mù, hội chứng não nước,...;
  • Tổn thương thần kinh khu trú gây liệt: Liệt 1 chi, liệt nửa người, liệt 2 chi dưới, tổn thương dây thần kinh sọ não,...;
  • Giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần,...;
  • Động kinh.

4.3 Tỷ lệ tử vong

Tỷ lệ tử vong trung bình ở bệnh nhân mắc viêm màng não mủ là 7 – 10% (do não cầu), 30% (do phế cầu) và 10 – 14% (do H. Influenzae). Các trường hợp tử vong sớm do suy hô hấp, phù não nặng, sốc không hồi phục,... Tử vong muộn do biến chứng nhiễm khuẩn nặng ở não và ngoài não gồm áp xe não, viêm thận, viêm phổi, loét rộng và suy kiệt, trạng thái mất não kéo dài dẫn tới suy não,...


Viêm màng não mủ gây ra nhiều di chứng nghiêm trọng
Viêm màng não mủ gây ra nhiều di chứng nghiêm trọng

5. Điều trị viêm màng não mủ sơ sinh

5.1 Dùng kháng sinh

  • Khi chưa biết rõ nguyên nhân, điều trị phối hợp 2 kháng sinh: Ampicillin liều 100mg/kg/24 giờ và Gentamicin liều 5mg/kg/24 giờ;
  • 48 giờ sau chọc dò tủy sống lần 2, nếu dịch não tủy tốt hơn, lâm sàng tốt hơn thì tiếp tục sử dụng kháng sinh đã dùng. Nếu dịch não tủy tiến triển xấu, các triệu chứng lâm sàng không cải thiện thì thay đổi kháng sinh: Rocephin liều 80mg/kg/24 giờ với amikacin liều 15mg/kg/24 giờ hoặc acepim liều 80mg/kg/giờ với amikacin liều 15mg/kg/24 giờ;
  • Khi có kết quả kháng sinh đồ: Điều trị theo kháng sinh đồ, thời gian điều trị kháng sinh 21 ngày, số lần kiểm tra trước não tủy nên hạn chế đến mức thấp nhất.

5.2 Điều trị hỗ trợ

  • Hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn;
  • Nuôi dưỡng đầy đủ;
  • Chống co giật;
  • Chống phù não bằng cách nằm đầu cao 30o, hạn chế nước, lượng dịch đưa vào cơ thể bằng 1⁄2 - 2/3 nhu cầu;
  • Điều chỉnh thăng bằng toan kiềm điện giải.

5.3 Theo dõi và khám lại

  • Theo dõi vòng đầu và vòng ngực bệnh nhi hằng ngày;
  • Khám lại 3 tháng 1 lần để phát hiện di chứng thần kinh.

Bệnh viêm màng não mủ sơ sinh có thể gây ra nhiều di chứng nguy hiểm về thần kinh. Vì vậy, sau khi điều trị khỏi, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để phát hiện và có phương án điều trị kịp thời nếu không may gặp phải các di chứng thần kinh.

Khoa Nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp và nhiệt đới Nhi, với những ưu điểm:

  • Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến
  • Đội ngũ bác sĩ tận tâm với bề dày kinh nghiệm đến từ các bệnh viện Nhi của Việt Nam
  • Việc điều trị trong môi trường yên tĩnh, vô trùng, giảm thiểu tối đa các tác động từ bên ngoài giúp trẻ mau phục hồi sức khỏe giảm thời gian nằm viện cho trẻ.

Quý khách hàng có thể trực tiếp đến Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để được bác sĩ thăm khám, kiểm tra, chẩn đoán viêm màng não mủ hoặc đặt lịch hẹn trực tuyến TẠI ĐÂY.

Video đề xuất:

Viêm tai giữa cấp, mạn tính gây biến chứng áp xe não, viêm màng não

XEM THÊM:

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe