Viêm đường tiết niệu là bệnh gì và có nguy hiểm không?

Viêm đường tiết niệu là gì được rất nhiều người quan tâm. Đây là một bệnh nhiễm trùng phổ biến xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm do virus, vi khuẩn, nấm…gây ra các biểu hiện khó chịu, đôi khi dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng huyết, vô sinh… Do đó, mọi người cần chủ động phòng tránh bệnh từ sớm.  

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thanh Hùng - Bác sĩ Ngoại tiết niệu - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

1. Viêm đường tiết niệu là gì?

Hai quả thận, hai niệu quản, bàng quang và niệu đạo là những cơ quan cấu tạo nên hệ tiết niệu. Chức năng chính của thận là lọc máu, loại bỏ các chất thải, sản phẩm chuyển hóa đạm và chất điện giải để tạo thành nước tiểu.

Sau khi được lọc qua các ống thận và trở nên cô đặc, nước tiểu sẽ di chuyển theo niệu quản để được tích trữ tại bàng quang. Khi bàng quang đầy, cơ thành bàng quang sẽ co thắt, gây ra cảm giác muốn đi tiểu. Lúc này, cơ thể sẽ báo hiệu mọi người cần đi tiểu, giải phóng nước tiểu ra ngoài qua đường niệu đạo.

Viêm đường tiết niệu hay còn gọi là nhiễm khuẩn tiết niệu được chứng minh bằng sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu. Trong điều kiện bình thường, nước tiểu hoàn toàn không chứa bất kỳ vi khuẩn nào. 

Khi có sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu là bằng chứng của viêm đường tiết niệu.
Khi có sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu là bằng chứng của viêm đường tiết niệu.

Có nhiều cách để phân loại nhiễm khuẩn tiết niệu, bao gồm:  

Phân loại theo vị trí:

Phân loại theo diễn biến:

  • Nhiễm trùng niệu không biến chứng.
  • Nhiễm trùng niệu biến chứng: Đây là tình trạng nhiễm trùng niệu tái phát nhiều lần, đặc biệt ở những người có hệ tiết niệu bất thường, đặt catheter hoặc rối loạn thần kinh bài tiết, người mắc bệnh này thường sẽ phải nằm lại bệnh viện để được theo dõi.  

Phân loại theo độ tái phát:

2. Đối tượng và nguyên nhân thường gặp của bệnh viêm đường tiết niệu là gì?

  • Các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu thường ít xảy ra ở nhóm trẻ sơ sinh đến dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, nếu có xảy ra thì trẻ nam thường có tỷ lệ cao hơn do các dị dạng của đường tiểu, khiến cho nước tiểu dễ bị ứ đọng và là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn cư trú.  
  • Trẻ đi học thường có tỷ lệ viêm tiết niệu cao hơn so với cộng đồng có thể liên quan đến vấn đề vệ sinh.
  • Ở người lớn dưới 65 tuổi, trong khi tỷ lệ viêm đường tiết niệu ở nam giới khá thấp, (nam giới thường mắc bệnh do các yếu tố như bất thường giải phẫu hệ tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, bệnh tiền liệt tuyến hay việc đặt catheter) thì ở nữ giới, bệnh lại khá phổ biến. Khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi này từng ít nhất một lần mắc bệnh, chủ yếu do quan hệ tình dục hoặc mang thai. Bên cạnh đó, vi trùng cũng dễ xâm nhập hơn do cấu trúc giải phẫu niệu đạo ở phụ nữ ngắn hơn so với nam giới.
  • Ở nhóm tuổi trên 65, tỷ lệ viêm đường tiết niệu không khác biệt giữa nam và nữ.

3. Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu là gì?  

Ngoài vi khuẩn, nấm (như Candida), mycobacteria, virus và ký sinh trùng cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

  • Trong nguyên nhân do virus, Adenovirus thường được xác định là yếu tố chính gây bệnh, trong khi các loại virus khác ít có vai trò trong nhiễm trùng đường tiết niệu ở người suy giảm miễn dịch
  • Giun lươn, trùng roi, leishmania, sốt rét và sán máng là những ký sinh trùng chủ yếu gây viêm đường tiết niệu.

4. Các biểu hiện của viêm đường tiết niệu là gì?

4.1 Biểu hiện tại chỗ

Trong một số trường hợp, đặc biệt ở phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh tiểu đường, viêm đường tiết niệu đôi khi không biểu hiện rõ ràng và chỉ được phát hiện tình cờ khi làm xét nghiệm nước tiểu khám sức khỏe tổng quát.

Nếu có triệu chứng, những người mắc bệnh thường cảm thấy khó chịu ở hệ niệu khi đi tiểu, biểu hiện qua việc tiểu lắt nhắt, gắt buốt, đi tiểu nhiều lần, vẫn còn cảm giác muốn đi tiểu dù vừa mới đi, nước tiểu đục, có mủ, lẫn máu hoặc nặng mùi.  

Ngoài ra, do cảm giác đau hạ vị khi viêm bàng quang hoặc đau vùng hông lưng khi viêm đường tiết niệu tại thận, người bệnh cũng có thể đi khám. Đặc biệt, nếu thận có sỏi gây ứ nước, nhiễm trùng hay áp-xe thận, việc khám vùng này sẽ gây đau đớn cho người bệnh. 

Tiểu lắt nhắt, tiểu gắt buốt, muốn đi tiểu nhiều lần là những biểu hiện của viêm đường tiết niệu.
Tiểu lắt nhắt, tiểu gắt buốt, muốn đi tiểu nhiều lần là những biểu hiện của viêm đường tiết niệu.

4.2 Biểu hiện toàn thân

Hằng ngày, thận phải tiếp nhận một lượng máu rất lớn để lọc và hình thành nước tiểu. Do đó, khi vi trùng xâm nhập vào hệ niệu thì cũng rất dễ dàng vào máu lan ra toàn thân vì thận là cơ quan tiếp xúc trực tiếp với máu.

Các triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc đã biểu hiện rõ rệt trên người bệnh bao gồm sốt cao, rét run từng cơn, môi khô, lưỡi bẩn và vẻ mặt hốc hác.

5. Cách điều trị viêm đường tiết niệu là gì?  

Kháng sinh thường được sử dụng làm phương pháp chính trong điều trị viêm đường tiết niệu.  

Bác sĩ thường chỉ định kháng sinh đường uống cho người bệnh chỉ có các triệu chứng khu trú do viêm niệu đạo trong 5 đến 7 ngày. Khi xuất hiện các triệu chứng như sốt lạnh run, nhiễm trùng huyết và ổ viêm ở đường niệu trên, người bệnh cần được điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch tại bệnh viện.

Để tìm ra loại kháng sinh nhạy cảm với chủng vi khuẩn, những người bị viêm đường tiết niệu tái phát nhiều lần, có dị tật đường niệu hoặc đã đặt ống tiểu cần tiến hành nuôi cấy vi khuẩn.

Mặc dù bằng chứng chưa thật sự rõ ràng nhưng thuốc uống sát khuẩn trên hệ tiết niệu đã được ghi nhận có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn, có thể được chỉ định dùng kèm thuốc kháng sinh.

Can thiệp phẫu thuật là lựa chọn không thể tránh khỏi khi ổ viêm nhiễm không kiểm soát được bằng thuốc hoặc gây ra các biến chứng tại thận như thận mủ, áp-xe thận. Cũng giống như các dị tật hệ niệu, nếu không được phẫu thuật chỉnh sửa hoàn thiện, người bệnh sẽ phải đối mặt với nguy cơ cao viêm nhiễm tái diễn, lâu ngày dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

6. Biến chứng của viêm đường tiết niệu là gì?

Phụ nữ mắc bệnh nhiễm trùng đường tiểu dưới không kèm theo bất kỳ bất thường nào ở chủ mô thận hoặc hệ niệu thì bệnh có khả năng là lành tính và có khả năng chữa khỏi.

Những biến chứng nặng, đôi khi đe dọa tính mạng có thể xảy ra ở những người nhiễm trùng niệu có sẵn các yếu tố thuận lợi trước đó.

Nhiễm trùng niệu có thể gây ra nhiều nguy cơ và biến chứng nguy hiểm bao gồm độc lực của vi khuẩn phá hủy chủ mô thận, hoại tử nhú thận gây tắc nghẽn hoặc suy giảm chức năng thận. Suy thận vĩnh viễn hay phải cắt bỏ thận là những hệ quả có thể xảy ra nếu tình trạng này kéo dài.  

Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và thậm chí tử vong nếu sự hiện diện dai dẳng của chúng tại hệ niệu không được điều trị đúng và đủ liều kháng sinh.

Bên cạnh đó, nguy cơ vô sinh còn tăng cao do viêm đường tiết niệu ở nam giới tiến triển dẫn đến áp-xe tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn và viêm mào tinh…làm bít tắc ống dẫn tinh. Ngoài ra, nguy cơ vỡ ối sớm, sinh non, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng bào thai cũng có thể xảy ra khi phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu. 

Mỗi ngày uống 2-2,5 lít nước giúp thận tăng bài tiết nước tiểu.
Mỗi ngày uống 2-2,5 lít nước giúp thận tăng bài tiết nước tiểu.

7. Cách phòng ngừa viêm đường tiết niệu là gì?

  • Để hạn chế lây nhiễm ngược dòng, thận cần được tăng cường bài tiết nước tiểu thông qua việc uống đủ 2-2,5 lít nước mỗi ngày, giúp tống xuất vi trùng ra ngoài hiệu quả.
  • Nữ giới cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh kinh nguyệt bên cạnh việc giữ gìn vệ sinh chung cho cơ quan sinh dục - tiết niệu.
  • Khi có chỉ định, những người có tiền sử hoặc đang bị sỏi thận - tiết niệu cần thường xuyên đi khám và tầm soát nhiễm trùng tiểu để điều trị sớm và can thiệp lấy sỏi kịp thời.
  • Để phòng ngừa tái phát, người bệnh cần điều trị đúng phương pháp và triệt để ngay từ đầu khi bị nhiễm khuẩn tiết niệu. 
Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định.
Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định.

Nếu người bệnh phát hiện sớm dấu hiệu và chủ động đi khám để điều trị thì bệnh viêm đường tiết niệu có thể phòng ngừa và chữa trị. Khi chưa có chỉ định của bác sĩ, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc vì có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, gây ra những hậu quả không mong muốn. 

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. 

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe