U tuyến giáp thể nhú là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất. Bệnh đôi khi chỉ được phát hiện khi ung thư tuyến giáp thể nhú đã di căn, đã lan ra ngoài tuyến giáp và tiên lượng thường khó khăn.
1. U tuyến giáp thể nhú là gì?
U tuyến giáp thể nhú hay còn gọi là ung thư biểu mô nhú, là một dạng ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt nhất. Đồng thời, đây cũng là dạng ung thư tuyến giáp phổ biến nhất với nguyên nhân chủ yếu là do tiếp xúc với năng lượng bức xạ.
U tuyến giáp loại này thường xuất hiện dưới dạng các nhân hoặc nang không đều hoặc là các khối u trong nhu mô tuyến giáp bình thường. Khi đã chuyển sang giai đoạn tiến triển, ung thư biểu mô nhú có thể xâm lấn gây tối thiểu hay xâm lấn quá mức. Trên thực tế, những khối u này có thể dễ dàng lan sang các cơ quan khác, xâm lấn vào hệ thống bạch huyết nhưng lại ít có khả năng xâm lấn vào mạch máu.
Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ luôn được xem là thủ thuật để chẩn đoán đầu tiên và tốt nhất trong mọi trường hợp khi phát hiện thấy có một nhân hay một nốt trong tuyến giáp. Lúc này, phẫu thuật triệt căn sẽ có chỉ định nhằm can thiệp và quản lý dứt điểm nếu là u tuyến giáp thể nhú. Khoảng 4 - 6 tuần sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, bệnh nhân có thể được điều trị bổ túc bằng iod phóng xạ để phát hiện và phá hủy mọi tế bào di căn và mô ác tính còn sót lại trong tuyến giáp.
Tiên lượng của bệnh nhân mắc u tuyến giáp thể nhú cũng có liên quan đến tuổi tác. Dự hậu trong tương lai sẽ tốt hơn ở những bệnh nhân trẻ tuổi so với bệnh nhân lớn hơn 45 tuổi.
2. Nguyên nhân của u tuyến giáp thể nhú là gì?
Tuyến giáp là một nhu mô đặc biệt nhạy cảm với tác động của các loại bức xạ ion hóa. Cả tiếp xúc ngẫu nhiên và trong môi trường y tế với bức xạ ion hóa đều có mối liên quan đến sự tăng nguy cơ mắc phải ung thư tuyến giáp.
Theo đó, với các biện pháp chiếu xạ trị liệu đã được sử dụng để điều trị nhiều khối u ác tính lẫn tổn thương lành tính, như điều trị mụn trứng cá hay tăng sinh lông mặt quá mức, bệnh lao hạch ở cổ, nấm da đầu, cắt tuyến ức, amidan, những bệnh nhân này về sau sẽ có nguy cơ mắc phải ung thư tuyến giáp trong thời gian kéo dài đến tận 30 năm. Hơn nữa, những bệnh nhân được xạ trị cho một số loại ung thư ở vùng đầu và cổ, đặc biệt là trong thời thơ ấu, càng có thể tăng nguy cơ phát triển đến ung thư tuyến giáp.
Ngoài ra, một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy các nguyên nhân khác gây ra u tuyến giáp thể nhú như sau:
- Chế độ dinh dưỡng thiếu iốt
- Sử dụng biện pháp tránh thai đường uống
- Có sự hiện diện của các nốt tuyến giáp lành tính
- Tình trạng mãn kinh muộn
- Sinh con muộn
- Các hội chứng gia đình không phổ biến như polyp tuyến thượng thận, hội chứng Gardner và bệnh Cowden có thể liên quan đến khối u nhú tuyến giáp trong khoảng 5% trường hợp.
3. Tiến triển bệnh lý của u tuyến giáp thể nhú như thế nào?
3.1 Bệnh sử
Biểu hiện ban đầu phổ biến nhất của u tuyến giáp thể nhú là một nốt sần có thể cảm thấy ở cổ. Do đó, đối với bất kỳ bệnh nhân nào có khối u tuyến giáp mới hình thành và phát triển gần đây, bác sĩ cần ghi nhận bệnh sử y tế kỹ lưỡng để xác định bất kỳ yếu tố nguy cơ hoặc triệu chứng nào có liên quan. Trong đó, đặc biệt chú ý đến yếu tố tiếp xúc với bức xạ ion hóa và thời gian tồn tại của bức xạ. Đồng thời, tiền căn gia đình về bệnh ung thư tuyến giáp cũng cần lưu ý.
Bên cạnh đó, một số bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp có triệu chứng ho dai dẳng, khó thở hoặc khó nuốt. Đau hiếm khi là một dấu hiệu cảnh báo sớm của ung thư tuyến giáp. Các triệu chứng khác như liệt dây thanh âm, ho ra máu là rất hiếm gặp.
Tại thời điểm chẩn đoán, có khoảng 10-15% bệnh nhân u tuyến giáp thể nhú đã có di căn xa đến xương và phổi. Trong khi đó, những bệnh nhân này ban đầu lại được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý tại chỗ ở phổi hoặc xương khớp, ví dụ u phổi, u xương hay gãy xương bệnh lý.
3.2 Thăm khám
Bác sĩ lâm sàng thăm khám tuyến giáp bằng cách sờ nắn vùng cổ của bệnh nhân để đánh giá kích thước và mật độ của tuyến giáp. Song song đó, sự hiện diện của bất kỳ nhân hay nốt ở tuyến giáp cũng cần ghi nhận.
Dấu hiệu chính của u tuyến giáp thể nhú là một nốt sờ thấy, thường đơn độc tại khu vực tuyến giáp và có các đặc điểm sau:
- Không gây đau đớn
- Có mật độ cứng chắc
- Kích thước trung bình dưới 5 cm
- Ranh giới không xác định
- Có tính cố định đối với các mô xung quanh
- Di chuyển với khí quản khi nuốt
Nếu u tuyến giáp thể nhú đã di căn thì có thể sờ thấy các hạch bạch huyết ở vùng cổ một bên hay ở cả hai bên. Ngoài ra, một số bệnh nhân còn có cảm giác căng tức hoặc đầy ở vùng cổ, khàn giọng hoặc có dấu hiệu chèn ép khí quản hay thực quản.
3.3 Diễn tiến bệnh
U tuyến giáp thể nhú chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tất cả các loại ung thư ở người lớn. Tuy nhiên, ở nữ giới, ung thư tuyến giáp là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ năm. Trong số tất cả các bệnh ung thư tuyến giáp, hầu hết là u tuyến giáp thể nhú và tỷ lệ là cao hơn ở những vùng có phổ biến bệnh bướu cổ.
Tiên lượng ở bệnh nhân u tuyến giáp thể nhú có mối liên quan đến tuổi, giới tính và giai đoạn. Tiên lượng sẽ tốt hơn ở nữ giới và ở những bệnh nhân trẻ hơn 40 tuổi. Đồng thời, tỷ lệ sống ít nhất là 95% với các phương pháp điều trị thích hợp. Trái ngược với nhiều bệnh ung thư khác, u tuyến giáp thể nhú hầu hết có thể cứu chữa được. Lý do là nhờ vào tốc độ diễn tiến bệnh chậm nên có tiên lượng tương đối khả quan. Tỷ lệ sống trung bình sau 10 năm cao hơn 90% và tỷ lệ di căn xa, tức tế bào ác tính đi đến phổi hoặc xương, là rất hiếm.
Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh khi ung thư tuyến giáp đã gây ra các triệu chứng do chèn ép hoặc xâm nhập khối ung thư vào các mô xung quanh, theo thứ tự thường gặp là phổi, xương, não, gan và các vị trí khác, tiên lượng đã trở nên nặng nề.
4. Các phương pháp chẩn đoán u tuyến giáp thể nhú
Các xét nghiệm sau đây nên được chỉ định để chẩn đoán u tuyến giáp thể nhú, một loại ung thư tuyến giáp tương đối phổ biến và phân biệt với các loại ung thư tuyến giáp khác:
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp
- Xét nghiệm ức chế hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
- Đo nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) trong huyết thanh (phạm vi tham chiếu là <3 ng/dL).
- Siêu âm tuyến giáp
- Sinh thiết bằng chọc kim nhỏ làm giải phẫu bệnh là “tiêu chuẩn vàng”
- Công cụ hình ảnh học bằng Xquang phổi, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ để đánh giá di căn xa.
Tóm lại, loại ung thư tuyến giáp thường gặp nhất là u tuyến giáp thể nhú. Bệnh có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm và can thiệp triệt căn từ đầu. Chính vì vậy, khi tình cờ phát hiện thấy một nhân giáp bất thường, việc cần làm là thăm khám chuyên khoa tuyến giáp sớm và thực hiện các chẩn đoán, xác định bản chất của tổn thương để loại trừ khả năng ác tính.
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán u tuyến giáp