U tủy thượng thận tăng tiết catecholamine

Tuyến tủy thượng thận là nơi chủ yếu sản xuất các hormone catecholamine (adrenalin, noradrenalin,...) có vai trò làm tăng hoạt động của hệ tim mạch. U tủy thượng thận tăng tiết catecholamine là tình trạng tăng cường bài tiết các hormon tuyến tủy thượng thận, gây ra các hậu quả tác động trên hệ tim mạch.

1. Triệu chứng lâm sàng u tủy thượng thận

  • Bệnh u tủy thượng thận gặp chủ yếu ở người lớn, 10% gặp ở trẻ em từ 6-14 tuổi với tần suất xuất hiện bệnh ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái.
  • Tần suất xuất hiện từ 30-40% u tìm thấy cả hai bên hoặc ở nhiều nơi.
  • Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do u tăng tiết catecholamine gây tăng huyết áp, có tính chu kỳ và liên tục về sau.
  • Triệu chứng đặc trưng của bệnh là đau đầu nhiều kèm theo các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ. Trong cơn tăng huyết áp sẽ có đợt đau đầu dữ dội, xanh tái, vã mồ hôi, có thể co giật.
  • Giữa các cơn huyết áp trẻ mắc bệnh có thể bình thường, nhưng thể trạng gầy xanh, kém ăn, chậm lớn, da khô ráp, đầu chi lạnh tím, ngón nhăn nheo.
  • Huyết áp tăng nhiều lên đến 180-260/120-210mm Hg.
  • Tim to, phù gai thị, co thắt động mạch
  • Ảnh hưởng nhiều đến chức năng nhìn: giảm dần thị lực, mờ mắt dẫn đến nguy cơ mù lòa hoàn toàn hay mù vĩnh viễn.

Huyết áp tăng cao ở người bệnh u tủy thượng thận
Huyết áp tăng cao ở người bệnh u tủy thượng thận

2. Triệu chứng cận lâm sàng u tủy thượng thận

2.1. Xét nghiệm catecholamin trong chẩn đoán u tủy thượng thận

Xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu là là xét nghiệm nhằm chẩn đoán u bệnh u tủy thượng thận. Đây là xét nghiệm nhằm đo và đánh giá nồng độ một nhóm hormon trong nước tiểu bao gồm epinephrine, norepinephrine, metanephrine và dopamine. Những hormone này được gọi chung là catecholamin.

Catecholamin được tạo ra từ các mô thần kinh, điển hình như là não và tuyến thượng thận. Vai trò của catecholamin là chuẩn bị trạng thái tâm lý tốt cho cơ thể khi đối mặt với các tình huống sang chấn tâm lý hoặc nguy hiểm (ví dụ như bị tấn công hoặc đe dọa đến tính mạng).

Những catecholamin chính trong cơ thể sẽ được phân hủy ra thành axit vanillylmandelic (VMA), metanephrine, và normetanephrine. Những chất phân hủy này sẽ được đào thải ra qua nước tiểu. Xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu cũng có vai trò đo lượng VMA, metanephrine, và normetanephrine từ đó đánh giá mức độ của các catecholamin trong máu.


Nước tiểu được sử dụng làm xét nghiệm catecholamin
Nước tiểu được sử dụng làm xét nghiệm catecholamin

2.2. Ý nghĩa của chỉ số catecholamin

Mức độ cao của các catecholamine trong nước tiểu và máu

- Nồng độ các catecholamine trong máu và nước tiểu tăng cao có liên quan đến tình trạng căng thẳng (stress), điều này có thể bị cảm ứng từ các phản ứng tâm lý hoặc stress từ môi trường bên ngoài như tiếng ồn lớn, ánh sáng cực mạnh hoặc nồng độ glucose máu thấp.

- Các mức độ cao của các catecholamine trong nước tiểu cũng có thể có nguyên nhân bởi sự thiếu hụt enzym monoamine oxidase (MAO), enzyme xúc tác cho sự thoái hoá các catecholamine. Khi gen mã hoá cho MAO bị đột biến, MAO được sản xuất không có chức năng chuyển hoá các catecholamine, làm cho nồng độ các catecholamine trong máucatecholamine trong nước tiểu tăng một cách đáng kể.

- Mức độ cực kỳ cao của các catecholamine (hay còn gọi là ngộ độc catecholamine). Mức độ cực kỳ cao của các catecholamine trong nước tiểu và trong máu, có thể xảy ra trong các trường như:

  • Chấn thương hệ thần kinh trung ương do sự kích thích hoặc do tổn thương một số nhân trong thân não, đặc biệt là các nhân não ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh giao cảm. Trong y học khẩn cấp, tình trạng này được gọi là sự tích luỹ catecholamine trong nước tiểu.
  • Các khối u thần kinh- nội tiết (neuroendocrine) trong tủy thượng thận (u tế bào ưa crôm), một tình trạng bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn.

Xét nghiệm catecholamin cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín
Xét nghiệm catecholamin cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín

3. Điều trị u tủy thượng thận

  • Điều trị đặc hiệu: Điều trị ngoại khoa, cắt bỏ u tận gốc sẽ khỏi bệnh. Có thể tái phát vẫn điều trị cắt bỏ u tủy thượng thận.
  • Cần chú ý duy trì huyết áp trong quá trình mổ và sau mổ vài ngày cho đến khi huyết áp trở lại bình thường
  • Theo dõi hậu phẫu.
  • Thực hiện xét nghiệm đánh giá lại nồng độ VMA hay catecholamin trong nước tiểu sau khi phẫu thuật cắt u, nếu huyết áp không giảm cần kiểm tra lại kịp thời vì có thể nguyên nhân là do chưa cắt bỏ hết u tủy thượng thận.
  • 3-6 tháng và 1 năm sau kiểm tra lại catecholamine trong nước tiểu đề phòng nguy cơ tái phát.

Tuyến tủy thượng thận ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tim mạch. Bởi vậy ngay khi có những triệu chứng của bệnh u tuyến tủy thượng thận bạn cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe