Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Nguyễn Hồng Trâm - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang
Tắc mật là tình trạng bệnh lý được gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó, túi thừa tá tràng là nguyên nhân ít được phát hiện và tìm hiểu bởi nó ít có triệu chứng điển hình nên thường bị bỏ qua. Do đó, chúng ta cần biết rõ những vấn đề về túi thừa tá tràng để ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm không may.
1. Túi thừa tá tràng là gì?
Bên cạnh túi thừa đại tràng thì túi thừa tá tràng cũng rất hay gặp trên lâm sàng, hay gặp ở vị trí D2, hiếm hơn ở D3 và D4 và ở D1 chiếm một tỷ lệ cực kỳ nhỏ. Túi thừa tá tràng thường có kích thước khoảng 2 – 3 cm, cũng có thể gặp túi thừa tá tràng có kích thước lớn hơn 10cm nhưng tỷ lệ này rất ít. Túi thừa tá tràng có thể xuất hiện nhiều túi hoặc kèm với những túi thừa khác như túi thừa đại tràng hoặc túi thừa thực quản. Ngoài ra, khi cơ thể xuất hiện túi thừa tá tràng thì có kèm theo những tổn thương ở các cơ quan xung quanh khác như tình trạng loét tá tràng, hẹp tá tràng, ứ tá tràng, sỏi mật hoặc thậm chí là bệnh lý viêm tụy cấp.
Về phân loại, túi thừa tá tràng được chia làm 2 dạng như sau:
- Túi thừa tá tràng bẩm sinh: Là tình trạng túi thừa tá tràng tiên phát, với vị trí thường gặp là ở đối diện mạch máu dẫn vào thành ruột, gồm các lớp của tá tràng.
- Túi thừa tá tràng mắc phải: Hay còn gọi là hiện tượng túi thừa tá tràng thứ phát, có thể ở ngay vị trí dẫn vào mạch máu thành ruột hoặc vết loét liền sẹo, cấu trúc thường thiếu những lớp cơ của tá tràng.
Triệu chứng của túi thừa tá tràng thường nghèo nàn và khó phát hiện ra tình trạng bệnh lý này trước năm 30 tuổi, được phát hiện nhiều hơn trong độ tuổi 50 – 65 tuổi. Bệnh có thể biểu hiện thông qua một số dấu hiệu như sau:
- Đau bụng, đau phần trên rốn, không lan, xuất hiện sau khi ăn, đau tăng lên khi thay đổi tư thế, nếu đổi tư thế thì có thể giảm đau, cơn đau xuất hiện thường xuyên trong ngày.
- Buồn nôn, nôn, có thể nôn ra mật
- Chán ăn
- Không tiêu hóa thức ăn
- Sụt cân
- Vàng da
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Chảy máu và hẹp môn vị
Để chẩn đoán túi thừa tá tràng thì phương pháp quan trọng nhất là chụp X – quang, khi chụp X – quang không chuẩn bị thì có hình ảnh của mức hơi nước cạnh bên tá tràng. Những triệu chứng lâm sàng của túi thừa tá tràng kể trên thì có thể nhầm lẫn với viêm loét dạ dày, viêm túi mật, viêm tụy, hẹp môn vị... nên việc chụp phim X – quang đóng một vai trò rất cần thiết trong việc chẩn đoán xác định và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Ngoài ra, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện thêm một vài kỹ thuật cận lâm sàng có giá trị khác, trong đó có thể có nội soi.
2. Tắc mật do túi thừa tá tràng
Tắc mật là tình trạng bị gây ra bởi một số nguyên nhân như sỏi mật, u đầu tụy, ung thư đường mật hay túi thừa tá tràng. Trong đó, túi thừa tá tràng là tình trạng gây ra tắc mật ít được nhắc đến và dễ bỏ sót trên lâm sàng.
Nguyên nhân được giải thích là do túi thừa tá tràng thường ít có biểu hiện rõ ràng, chỉ có một vài triệu chứng chung như vàng da, đau bụng. Vì túi thừa tá tràng có thể bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý khác như viêm dạ dày, sỏi mật... nên việc siêu âm cũng như chụp X – quang để chẩn đoán tắc mật là điều vô cùng quan trọng.
Cơ chế túi thừa tá tràng gây nên tắc mật được giải thích cụ thể như sau túi thừa tá tràng làm cho mật không thể thoát vào tá tràng được, khiến cho ống mật chủ bị giãn rộng, dần dần dịch mật sẽ bị ứ trệ. Vì dịch mật bị ứ đọng nên bệnh nhân sẽ bị nhiễm trùng mà tác nhân gây bệnh ở đây là vi trùng sinh beta – glucuronidase là một yếu tố tạo nên sỏi sắc tố mật.
Ngoài ra, khi thức ăn còn đọng lại trong túi thừa tá tràng thì túi sẽ có xu hướng căng lên, làm chèn ép vào một số cấu trúc như ống mật, ống tụy gây nên viêm tụy cấp và tắc mật. Một số trường hợp bệnh nhân xuất hiện túi thừa tá tràng ở vị trí cạnh nhú thì lúc này, trương lực cơ và sự co thắt của cơ vòng sẽ giảm hơn so với những trường hợp bình thường, vì vậy đây sẽ là yếu tố gây nên sỏi mật dễ dàng hơn.
Có rất nhiều phương pháp để xử lý túi thừa tá tràng, bao gồm:
- Điều trị bảo tồn: Phương pháp này được áp dụng với những bệnh nhân có túi thừa nhỏ, ít bị ứ đọng và ít có những triệu chứng rối loạn cơ năng. Bệnh nhân sẽ được tư vấn về chế độ ăn uống phù hợp để ngăn chặn tình trạng viêm, co thắt, đồng thời sẽ được tiến hành rửa tá tràng.
- Phẫu thuật: Đây là biện pháp điều trị ngoại khoa triệt để được áp dụng với những trường hợp túi thừa tá tràng gây thủng, chảy máu hoặc bệnh nhân xuất hiện những rối loạn cơ năng nặng nề, đã xuất hiện các biến chứng như viêm tụy cấp, viêm phúc mạc, rò tá tràng, tổn thương cấu trúc đường mật, bóng vater cũng như điều trị bảo tồn không hiệu quả. Một số kỹ thuật phẫu thuật có thể được áp dụng như cắt dạ dày đối với túi thừa ở vị trí bóng Vater hoặc túi thừa dính với ống mật chủ, cắt túi thừa tá tràng trong trường hợp túi thừa xuất hiện ở D3, D4, mặt ngoài của D2 , gần Vater, không liên quan đường mật hoặc di động tá tràng bằng phương pháp Kocher
Túi thừa tá tràng là một trong số ít nguyên nhân gây ra bệnh lý đường tiêu hóa tắc mật hay bị bỏ quên trên thực tế lâm sàng. Tuy không phải là nguyên nhân thường xuyên nhưng túi thừa tá tràng nếu không được phát hiện có thể dẫn đến tắc mật cũng nhưng những bệnh lý đường tiêu hóa khác như viêm đường mật hay sỏi mật. Vì vậy, khi có bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ xuất hiện túi thừa tá tràng thì bệnh nhân nên chủ động đến cơ sở y tế để được kiểm tra và chẩn đoán bệnh.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh lý thần kinh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.