Đau là một cảm giác khó chịu khi có sự xuất hiện của những tổn thương trên cơ thể, và được lượng giá chủ quan tùy theo từng người, là dấu hiệu của một bệnh cần được tìm ra nguyên nhân để điều trị.
1. Tổng quan về đau
Định nghĩa đau của hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế vào năm 1994: “Đau là một cảm giác khó chịu và sự chịu đựng về cảm xúc, đa số đi kèm theo các tổn thương tổ chức hay mô tả như một tổn thương tổ chức hoặc cả hai”.
Đau là cảm giác tạo ra bởi hệ thống thần kinh khi có tác động tại các thụ cảm thể nhận cảm đau. Là một yếu tố quan trọng của sự sinh tồn, nhờ đau mà con người hay con vật có phản ứng theo phản xạ hoặc kinh nghiệm để tránh không tiếp tục bị chấn thương.
2. Phân loại
Đau được phân loại theo nhiều cách, tuy nhiên có 3 cách phân loại chính được áp dụng.
2.1 Đau theo cơ chế gây đau
- Đau cảm thụ: là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng...) gây kích thích vượt ngưỡng đau. Được chia làm 2 loại bao gồm: đau thân thể là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp,... và đau nội tạng là đau do tổn thương nội tạng.
- Đau thần kinh: Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh gây nên. Đau thần kinh chia 2 loại:
- Đau thần kinh ngoại vi do tổn thương các dây hoặc rễ thần kinh. Ví dụ: đau dây V, đau sau herpes, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi sau chấn thương, bệnh thần kinh ngoại vi sau phẫu thuật,...
- Đau thần kinh trung ương do tổn thương ở não hoặc tủy sống, ví dụ như: đau sau đột quỵ não, chèn ép tủy, xơ não tủy rải rác, u não,...
- Đau hỗn hợp: gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh. Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ, đau do ung thư, hội chứng ống cổ tay,...
- Đau do căn nguyên tâm lý
2.2 Đau theo thời gian
- Đau cấp tính: là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ, có thể được coi là một dấu hiệu báo động hữu ích. Thời gian đau dưới 3 tháng.
- Đau mạn tính: là chứng đau dai dẳng, thường bị tái đi tái lại nhiều lần.
2.3 Đau theo khu trú đau
- Đau cục bộ: là cảm nhận vị trí đau trùng với vị trí tổn thương.
- Đau xuất chiếu: là cảm nhận vị trí đau ở vị trí khác với vị trí tổn thương. Tại lớp V sừng sau tủy sống, có những neuron đau không đặc hiệu gọi là neuron hội tụ, tại đây sẽ hội tụ những đường cảm giác đau hướng tâm xuất phát từ da, cơ xương và vùng nội tạng, làm cho não khi tiếp nhận thông tin từ dưới lên sẽ không phân biệt được đau có nguồn gốc ở đâu, và thường được hiểu nhầm là đau xuất phát từ vùng da tương ứng.
- Đau lan xiên: là cảm giác đau gây ra do sự lan tỏa từ một nhánh dây thần kinh này sang một nhánh thần kinh khác. Ví dụ khi kích thích đau ở một trong ba nhánh của dây thần kinh sinh ba có thể đau lan sang vùng phân bố của hai nhánh kia.
3. Chẩn đoán đau
Đau được lượng giá bởi nhận thức chủ quan tùy theo từng người, mỗi người sẽ có những cảm nhận đau khác nhau. Do đó, việc chẩn đoán và lượng giá mức độ đau rất phức tạp và khó thống nhất. Vì vậy có rất nhiều thang điểm chẩn đoán và lượng giá đau. Dưới đây, là một số thang điểm được công nhận và áp dụng tương đối phổ biến:
Thang điểm đau bao gồm 10 mục đánh giá:
- 0 điểm: Không đau.
- 1 điểm: Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng đau nhẹ.
- 2 điểm: Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.
- 3 điểm: Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, vẫn thể thích ứng với nó.
- 4 điểm: Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc.
- 5 điểm: Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm việc.
- 6 điểm: Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung.
- 7 điểm: Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ.
- 8 điểm: Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nỗ lực rất nhiều.
- 9 điểm: Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soát được.
- 10 điểm: Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt giường và có thể mê sảng.
4. Điều trị đau
Mục tiêu của điều trị đau là làm giảm đau, được điều trị theo nguyên nhân và sử dụng một cách tối ưu thuốc giảm đau. Ngoài ra cần điều trị các triệu chứng kèm theo như mất ngủ, rối loạn cảm xúc và phục hồi chức năng cho phép bệnh nhân trở lại với các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày.
Thuốc giảm đau dược phân làm 3 bậc theo Tổ chức y tế Thế giới WHO:
- Đau nhẹ: sử dụng thuốc không opioid như acetaminophen hoặc thuốc chống viêm không phải steroid NSAID
- Đau trung bình hoặc đau dai dẳng tăng lên: thuốc opioid nhẹ, có thể kèm thêm thuốc không opioid và thuốc hỗ trợ
- Đau nặng hoặc đau dai dẳng tăng lên: opioid mạnh có thể kèm thêm thuốc không opioid và thuốc hỗ trợ
Ngoài ra, có thể điều trị đau bằng cách không sử dụng thuốc giảm đau như:
Các biện pháp điều trị kích thích thần kinh:
- Kích thích điện thần kinh qua da tần số cao: Điện cực bề mặt được đặt trên vùng đau. Dùng xung điện tần số cao > 50Hz (thường 80-200Hz) và cường độ thấp (dưới ngưỡng gây đau) nhằm mục đích kích thích sợi Aβ. Phương pháp được cho là có tác dụng giảm đau nhờ cơ chế đóng cổng kiểm soát và kích thích giải phóng morphin nội sinh. Tuy nhiên, chưa đủ bằng chứng cho thấy hiệu quả phương pháp này ở bệnh nhân đau thần kinh
- Kích thích tủy sống: đưa điện cực vào kích thích trực tiếp sừng sau tủy sống bên đau. Phương pháp cho thấy hiệu quả trong đau vùng lưng.
- Kích thích não sâu: đưa điện cực vào vùng dưới vỏ để kích thích vùng đồi thị và quanh não thất. Hiện chưa chứng minh được rõ ràng hiệu quả của phương pháp này.
- Kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại: tác dụng giảm đau ngắn nên không phù hợp điều trị đau mạn tính.
Các biện pháp khác như: châm cứu, trị liệu tâm lý, massage...
Đau là một cảm giác khó chịu khi có xuất hiện những tổn thương, và được đánh giá mức độ chủ quan theo từng người. Có nhiều biện pháp điều trị đau như sử dụng thuốc giảm đau tùy từng mức độ hoặc massage, trị liệu tâm lý,... Đau là một biểu hiện của sự tổn thương, bất thường ở vị trí nào đó, cần phải tìm ra nguyên nhân. Do đó, khi thấy có những biểu hiện bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, tìm ra nguyên nhân và được can thiệp kịp thời.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.
XEM THÊM: