Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ là bệnh lý bẩm sinh của tim, khi các tĩnh mạch phổi không đổ vào nhĩ trái mà đổ vào nhĩ phải hoặc đổ vào tĩnh mạch phụ.
1. Các thể tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Về giải phẫu học, tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn có 4 thể gồm:
- Các tĩnh mạch phổi đổ vào một thân chung tĩnh mạch phía trên tim chiếm phần lớn (55%) bệnh nhân như tĩnh mạch chủ trên trái hoặc hiếm hơn là tĩnh mạch chủ trên phải.
- Các tĩnh mạch phổi đổ trực tiếp vào nhĩ phải hoặc vào xoang vành chiếm 30% bệnh nhân
- Các tĩnh mạch phổi đổ vào tĩnh mạch chủ dưới hoặc thân tĩnh mạch cửa, đôi khi đỏ vào ống Arantius chiếm 12% bệnh nhân
- Các vị trí khác chiếm 3%.
Tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ một phần là một hoặc một số tĩnh mạch phổi (2/3 các tĩnh mạch này là tĩnh mạch phổi phải) có vị trí đổ bất thường như đổ vào tĩnh mạch chủ trên, thân tĩnh mạch không tên trái, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch chủ trên trái và một số ít trường hợp đổ vào xoang vành, tĩnh mạch azygos, tĩnh mạch cửa.
Một số các dị tật phối hợp thường gặp là thông liên nhĩ, tim một thất, hoán vị đại động mạch, phức hợp Eisenmenger, teo van ba lá...
Trong trường hợp tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn thì toàn bộ máu tĩnh mạch hệ thống và máu tĩnh mạch phổi đều dồn vào nhĩ phải làm giãn các buồng phải tim, giãn động mạch phổi.
Trường hợp tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ một phần thì một phần máu tĩnh mạch đổ vào nhĩ phải và trở lại tiểu tuần hoàn. Tình trạng tăng gánh các buồng tim phải lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim ở người bệnh.
2. Triệu chứng lâm sàng của tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Tình trạng tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ được phát hiện khi trẻ còn nhỏ, cũng có thể phát hiện ở trẻ lớn, người trưởng thành trong quá trình chẩn đoán xác định lỗ thông liên nhĩ.
Triệu chứng học phụ thuộc vào thể giải phẫu bệnh và độ lớn của luồng thông trái phải. Người bệnh có biểu hiện khó thở ở mức độ khác nhau, dễ bị nhiễm trùng phổi.
Trẻ bị tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ thường chậm lớn. Người bệnh tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ một phần có thể không có tím. Mức độ tím càng nhiều nếu áp lực động mạch phổi càng lớn và suy tim càng nặng.
3. Cận lâm sàng chẩn đoán tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Siêu âm doppler tim giúp chẩn đoán xác định trong phần lớn các trường hợp. Nếu siêu âm tim nghi ngờ chẩn đoán thì có thể dựa vào kết quả của thông tim và chụp buồng tim.
4. Điều trị
4.1 Điều trị tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Phẫu thuật sửa chữa những bất thường về giải phẫu (ghép nối để đưa dòng máu tĩnh mạch phổi trở về nhĩ trái, đóng lỗ thông liên nhĩ) với sự trợ giúp của hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể là cách điều trị tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ. Tùy vào tiên lượng và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, người bệnh sẽ được điều trị trong các trường hợp sau:
- Người bệnh có chẩn đoán xác định là tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
- Người bệnh có các triệu chứng: khó thở, tím, nhiễm trùng tái phát, chậm lớn, tăng áp lực động mạch phổi
- Tăng áp lực động mạch phổi, kháng lực mạch máu phổi < 8 đơn vị Wood.
Các chống chỉ định tương đối phẫu thuật tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ trong các trường hợp sau:
- Tăng áp lực phổi cố định
- Suy tim, suy gan thận nặng
- Bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp
- Nhiễm khuẩn tiến triển
- Tăng áp phổi cố định trong hội chứng Eisenmenger.
Người bệnh được chuẩn bị trước khi phẫu thuật điều trị tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ bằng việc tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch. Bên cạnh đó, đánh ngực bằng xà phòng betadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật. Người bệnh cũng được bác sĩ giải thích rõ, ký giấy cam đoan về phẫu thuật điều trị trước khi tiến hành.
4.2 Tiến hành phẫu thuật tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
- Người bệnh được gây mê nội khí quản, kháng đông Heparin toàn thân, các đường theo dõi xâm lấn. Bệnh nhân được đặt nằm ngửa có gối độn dưới vai.
- Mở đường giữa xương ức.
- Lắp đặt hệ thống ống động mạch, tĩnh mạch, kết nối tim với hệ thống tim phổi máy nhân tạo. Bơm dung dịch liệt tim để ngừng tim.
- Mở các buồng tim trái – phải đánh giá chính xác các thương tổn.
- Xử lý các thương tổn giải phẫu
- Đóng kín lại các buồng tim.
- Cầm máu, đặt hệ thống dẫn lưu, điện cực.
- Đóng màng tim, đóng xương ức và thành ngực.
4.3 Theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật
Bệnh nhân sau khi được phẫu thuật điều trị tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ cần được chăm sóc theo dõi chặt chẽ về các chỉ số tuần hoàn như mạch, điện tim, huyết áp động mạch tối đa, tối thiểu, trung bình, huyết áp tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ; độ bão hòa oxy, các ống dẫn lưu, số lượng nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần trong 24 giờ sau phẫu thuật.
Bên cạnh đó, cần theo dõi ống dẫn lưu, và tính chất dịch 1 lần/1h. Nếu có dấu hiệu chảy máu, tiến hành phẫu thuật lại sớm để cầm máu. Bệnh nhân cũng cần sử dụng thuốc hạ áp phổi nếu có triệu chứng tăng áp phổi trước phẫu thuật, chụp x- quang tại giường, xét nghiệm khí trong máu, điện giải, hematocrit. Đặc biệt người bệnh cần duy trì khám lâm sàng định kỳ và siêu âm 6 tháng 1 lần. Nêu ổn định tình trạng trong 3 năm thì bệnh được đánh giá là khỏi.
Tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ cần được điều trị sớm và đúng lúc để tránh các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.