Thuốc ức chế men chuyển (ACE): Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ

Với nhiều ưu điểm cũng như đem lại kết quả điều trị tốt thì thuốc ức chế men chuyển là một trong những nhóm thuốc điều trị huyết áp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Vậy cơ chế hoạt động và tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển là gì?

1. Cơ chế hoạt động thuốc ức chế men chuyển (ACE)

Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là một trong những nhóm thuốc điều trị bệnh cao huyết áp phổ biến nhất hiện nay. Cơ chế hoạt động thuốc ức chế men chuyển là gắn vào ion kẽm của men chuyển Angiotensin I dẫn đến làm giảm tốc độ chuyển thành Angiotensin II (là một chất gây co mạch mạnh). Do đó, thuốc ức chế men chuyển có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp. Ngoài gây co mạch, angiotensin II còn gây nhiều tác hại khác lên hệ tim mạch như làm thay đổi cấu trúc tim, mạch máu và thận. Nhóm thuốc ức chế men chuyển có thêm tác dụng bảo vệ tim mạch và thận khỏi hiện tượng tái cấu trúc. Giảm nồng độ Angiotensin II cũng trực tiếp gây giảm aldosteron, dẫn đến tăng nhẹ kali huyết thanh và thải dịch. Bên cạnh đó, các thuốc ức chế men chuyển còn có thể tác động lên hệ thống Kallikrein-kinin làm giảm phân hủy dẫn đến tăng nồng độ bradykinin và tăng tổng hợp prostaglandin, từ đó cũng làm giảm sức cản ngoại vi và hạ huyết áp.


Thuốc ức chế men chuyển (ACE) có tác dụng giãn mạch và hạ huyết áp
Thuốc ức chế men chuyển (ACE) có tác dụng giãn mạch và hạ huyết áp

Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh vai trò của nhóm thuốc ức chế men chuyển trong việc giảm nguy cơ tim mạch, đặc biệt thuốc có hiệu quả trong giảm bệnh suất và tử suất trên các bệnh nhân có kèm theo suy timbệnh thận mạn tính. Một số đặc tính khá ưu việt của nhóm thuốc ức chế men chuyển là không gây bất lợi trên chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid, không ảnh hưởng đến nồng độ acid uric máu và nước tiểu, do đó có thể sử dụng được cho các bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường, rối loạn lipid.

2. Các loại thuốc ức chế men chuyển thông dụng

Captopril là loại thuốc ức chế men chuyển đầu tiên ra đời vào năm 1977. Từ đó đến nay cho đến nay nhóm thuốc này có khoảng 15 loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc ức chế men chuyển được dùng phổ biến là:

Các thuốc trong nhóm thuốc ức chế men chuyển có tác dụng hạ huyết áp gần như tương đương. Phần lớn các thuốc trong nhóm đều có tác dụng dài trên 24 giờ nên chỉ cần dùng một lần trong ngày. Ngoại trừ Captopril có thời gian tác dụng ngắn hơn (6-12 giờ) và Moexipril thời gian tác dụng 12-18 giờ.

Ngoài bệnh cao huyết áp, các thuốc ức chế men chuyển còn được chỉ định trong ngăn ngừa, điều trị hoặc cải thiện triệu chứng trong các trường hợp như: bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh tiểu đường, một số bệnh thận mạn tính, đau tim, xơ cứng bì, đau nửa đầu,...

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc ức chế men chuyển kết hợp với các thuốc khác như thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi. Không kết hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn thụ thể Angiotensin hoặc với chất ức chế renin trực tiếp.

Một đặc điểm của thuốc ức chế men chuyển cần đáng quan tâm, đó là thuốc tác dụng ở người trẻ tuổi tốt hơn người lớn tuổi; tác dụng với người da trắng tốt hơn người da đen. Đối với các thuốc điều trị huyết áp, tùy theo từng đặc điểm cụ thể của người bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc phù hợp.


Một số thuốc ức chế men chuyển được kê đơn trong điều trị bệnh động mạch vành
Một số thuốc ức chế men chuyển được kê đơn trong điều trị bệnh động mạch vành

3. Tác dụng phụ thuốc ức chế men chuyển

Một số tác dụng phụ thuốc ức chế men chuyển, người bệnh có thể gặp trong quá trình điều trị gồm:

  • Ho khan: đây là tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển. Đôi khi tình trạng ho kéo dài dai dẳng, người bệnh phải chuyển sang dùng nhóm thuốc khác.
  • Tăng Kali máu: nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, chủ yếu là do giảm áp lực máu đến thận, giảm tiết aldosteron, giảm chức năng ống thận.
  • Hạ huyết áp đột ngột: thuốc có thể gây hạ huyết áp quá mức ngay lúc dùng liều khởi đầu, đặc biệt với các trường hợp bệnh nhân suy tim, suy thận, dùng kèm thuốc lợi tiểu, bị tiêu chảy, nôn mửa,... Để tránh hiện tượng này, thuốc thường được khởi đầu với liều thấp, sau đó tăng liều dần.
  • Phù mạch: không giống như phù mạch dị ứng, phù mạch do thuốc ức chế men chuyển không xuất hiện mề đay. Nguyên nhân do tăng hoạt động chất chuyển hóa Bradykinin và các tác dụng vận mạch làm tăng tích lũy dịch và gây phù mạch. Trong trường hợp này, cần cho người bệnh ngừng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

Một số tác tác dụng phụ thuốc ức chế men chuyển có thể gặp khác bao gồm đau đầu, mất vị giác, phát ban dát sần, giảm bạch cầu, chóng mặt, mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn,...

Các thuốc ức chế men chuyển chống chỉ định trong thai kỳ vì nguy cơ gây thương tích và tử vong ở thai nhi. Do đó, nếu người bệnh đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy báo cho bác sĩ để được lựa chọn các loại thuốc khác để điều trị cao huyết áp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: mayoclinic.org

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe