Thuốc Encorate có công dụng gì?

Thuốc Encorate với các hàm lượng 200, 300, 500mg của hoạt chất Natri valproate, có công dụng ức chế hoạt tính của chất dẫn truyền thần kinh GABA. Vậy thuốc Encorate trị bệnh gì?

1. Thuốc encorate có công dụng gì?

Encorate là thuốc điều trị cắt cơn động kinh có thành phần là Natri valproate, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có hàm lượng là 200mg; 300mg; 500mg tương ứng với Encorate, Encorate 300 và Encorate Chrono 500.

Hoạt chất Natri valproate có trong thuốc Encorate có thể tác động đến quá trình tổng hợp và chuyển hóa của một loại axit amin tự nhiên hoạt động như một chất ức chế dẫn truyền thần kinh có tên là Gamma aminobutyric acid (viết tắt là GABA), từ đó ức chế hoạt tính của axit amin này.

Thuốc Encorate có công dụng như sau:

Lưu ý, phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản chỉ được dùng thuốc nếu bệnh nặng hoặc không hiệu quả với những thuốc khác. Chống chỉ định dùng thuốc Encorate với người bị dị ứng với thuốc, người bị suy gan cấp, viêm gan do thuốc, rối loạn chuyển hóa Porphyrin.


Encorate là thuốc thuộc nhóm thuốc động kinh, được sử dụng để điều trị các thể động kinh
Encorate là thuốc thuộc nhóm thuốc động kinh, được sử dụng để điều trị các thể động kinh

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Encorate

Thuốc Encorate được sử dụng theo đường uống, uống trực tiếp với nước. Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ cụ thể như sau:

  • Đối với người lớn: Liều chỉ định ban đầu là 600mg/ngày, dùng nhiều lần trong ngày. Cứ sau 3 ngày, tăng liều dùng 200mg cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Đảm bảo liều dùng nằm trong khoảng 1 - 2g/ngày và tối đa là 2,5g/ngày.
  • Đối với trẻ em trên 20kg: Liều chỉ định Encorate ban đầu là 400mg/ngày, sau đó tăng liều đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Đảm bảo liều dùng nằm trong khoảng 20-30mg/kg/ngày và tối đa là 35mg/kg/ngày.
  • Đối với trẻ em dưới 20kg: Liều chỉ định thường là 20mg/kg/ngày. Tuy nhiên, nếu bệnh nhi quá nặng và nồng độ axit valproic trong máu có thể kiểm soát được thì có thể tăng liều.
  • Đối với bệnh nhân suy thận: Liều dùng được điều chỉnh phù hợp.

Liều điều trị kết hợp thuốc Encorate được hướng dẫn như sau:

  • Tăng từ từ liều dùng đến khi đạt liều đích sau 2 tuần nếu trước đó đã điều trị bằng thuốc chống động kinh khác.
  • Có thể tăng khoảng 5-10 mg/kg/ngày trong trường hợp cần thiết nếu đang điều trị chung với các loại thuốc chống động kinh cảm ứng men khác. Trường hợp ngừng thuốc cảm ứng men thì cần duy trì liều thấp hơn để có thể kiểm soát được cơn động kinh.

3. Xử trí khi quên liều hoặc quá liều thuốc Encorate

Encorate là thuốc cắt cơn động kinh nhanh chóng, vì vậy nếu dùng quá liều, vượt ngưỡng quá lớn từ 10 đến 20 lần so với lượng khuyến cáo tối đa có thể dẫn đến tình trạng hệ thần kinh trung ương bị ức chế nghiêm trọng và gây suy hô hấp, thậm chí là tử vong. Khi quá liều và trong trường hợp khẩn cấp, cần liên hệ cấp cứu ngay lập tức và người nhà cần chuẩn bị các loại thuốc mà người bệnh đang dùng.

Đối với trường hợp quên liều thuốc Encorate, cần uống ngay sau khi nhớ ra, nhưng nếu đã đến liều dùng tiếp theo thì cần bỏ qua và không được tự ý tăng liều dùng.

4. Tác dụng phụ của thuốc Encorate

Thuốc Encorate có thể gây ra một số tác dụng phụ ở các cơ quan nội tạng, hệ thần kinh như:

  • Gan: Suy giảm chức năng và có thể gây ra tử vong. Biểu hiện gan bị nhiễm độc nghiêm trọng như người bệnh lơ mơ, mất ý thức, ngủ gà, yếu, nôn mửa, phù nề, đau bụng, biếng ăn, vàng da.
  • Hệ thần kinh trung ương: Cơ thể mất sự điều hòa và phối hợp, người bệnh có các biểu hiện như lơ mơ, run rẩy, ảo giác, sững, hay nhầm lẫn, bị co giật. Một số tác dụng phụ ít gặp hơn ở hệ thần kinh như mất chức năng nghe, bị kích động, hôn mê, viêm não, teo não gây mất trí nhớ.
  • Ruột, dạ dày: Thuốc Encorate có thể gây tác dụng phụ là thèm ăn dẫn đến tăng cân, gây kích thích dạ dày và ruột, nhất là điều trị giai đoạn đầu, tuy nhiên nôn, đau bụng rất hiếm gặp.
  • Da: Rụng tóc, rất ít trường hợp tác dụng phụ ghi nhận là rối loạn miễn dịch gây nhiễm độc, hoại tử da, ban đỏ, hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch.
  • Mạch máu: Hiếm khi gây ra bệnh bạch cầu, tế bào máu và fibrinogen máu suy giảm. Ngoài ra, Encorate có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn khác như viêm tụy, tăng amoniac trong máu, phù nề, mất kinh, hội chứng Fanconi (có hồi phục), viêm nhiễm phần phụ.

Người bệnh cần liên hệ với bác sĩ ngay lập tức khi thấy các biểu hiện bất thường sau khi khi dùng thuốc.


Bệnh nhân có thể bị rụng tóc khi sử dụng thuốc encorate
Bệnh nhân có thể bị rụng tóc khi sử dụng thuốc encorate

5. Dùng thuốc Encorate cần lưu ý, thận trọng gì?

Trước, trong và sau khi dùng thuốc Encorate cần lưu ý:

  • Kiểm tra chức năng gan trước lúc điều trị bằng thuốc, định kỳ 6 tháng/lần, nhất là ở nhóm đối tượng có nguy cơ bao gồm trẻ em (đặc biệt là dưới 3 tuổi), người rối loạn chuyển hóa, bệnh não, động kinh, tâm thần chậm phát triển, bệnh bẩm sinh.
  • Ngưng điều trị bằng thuốc Encorate nếu thấy thời gian prothrombin kéo dài bất thường, nhất là khi kèm theo những rối loạn khác xảy ra hoặc nồng độ amoniac trong máu tăng cao kèm theo các biểu hiện rối loạn ý thức, nôn mửa, cơ thể mất điều hòa.
  • Khi người bệnh đau bụng cần chỉ định tiến hành làm xét nghiệm men tụy để đánh giá.
  • Thuốc Encorate có khả năng kéo dài thời gian chảy máu và làm giảm số lượng tiểu cầu.
  • Ở bệnh nhân tiểu đường, khi làm xét nghiệm nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả.

Thuốc Encorate được dùng trong điều trị bệnh động kinh và ngăn ngừa co giật ở trẻ em bị sốt cao, máy cơ. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để điều trị dự phòng hưng cảm ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe