Nerlynx là thuốc điều trị ung thư vú khi kết thúc liệu pháp Trastuzumab hoặc dự phòng tái phát ung thư vú. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Nerlynx sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1. Nerlynx là thuốc gì?
- Nerlynx có thành phần hoạt chất chính là Neratinib - chất ức chế tyrosine kinase, chống lại Receptor yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), HER2 và Receptor yếu tố tăng trưởng biểu mô ở người 4 (HER4).
- Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế không thuận nghịch yếu tố EGFR, HER2 và HER4. Đây là các thụ thể hoạt động quá mức trên bệnh nhân ung thư, khiến tế bào phát triển và phân chia nhanh gấp nhiều lần bình thường. Ngăn chặn các thụ thể này giúp làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Nerlynx gắn chủ yếu vào protein HER2 đặc hiệu ở bệnh nhân ung thư vú, do đó làm giảm nguy cơ tái phát bệnh.
- Trên một nghiên cứu lớn ở 2840 phụ nữ ung thư vú dương tính với HER2, đã được điều trị bằng Trastuzumab trong giai đoạn đầu. Tỷ lệ sống sót và không tái phát bệnh ở nhóm bệnh nhân sử dụng Nerlynx cao hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược.
2. Chỉ định của thuốc Nerlynx
Thuốc Nerlynx được chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý sau đây:
- Giảm nguy cơ tái phát bệnh ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu đã được phẫu thuật.
- Bệnh nhân ung thư vú dương tính với HER2 sau điều trị bằng thuốc Trastuzumab.
3. Chống chỉ định của thuốc Nerlynx
Không sử dụng thuốc Nerlynx trong các trường hợp bệnh lý sau đây:
- Bệnh nhân dị ứng với thành phần Neratinib hay bất cứ thành phần tá dược nào khác của thuốc.
- Thuốc có thể hấp thu qua da và phổi khi hít bụi thuốc, gây hại cho thai nhi. Vì vậy phụ nữ có thai không được dùng thuốc, không ngửi hay tiếp xúc với thuốc.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan không có chỉ định dùng thuốc Nerlynx.
Lưu ý khi dùng thuốc Nerlynx:
- Đảm bảo chắc chắn người bệnh không có thai trước khi dùng thuốc. Trong quá trình dùng thuốc nên sử dụng các biện pháp ngừa thai hiệu quả và kéo dài ít nhất 1 tháng sau khi ngừng thuốc.
- Chưa rõ Nerlynx có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa đảm bảo tính an toàn cho trẻ bú mẹ. Do đó nên ngừng cho con bú trong quá trình điều trị và kéo dài ít nhất 1 tháng sau khi ngừng thuốc.
- Theo dõi chức năng gan định kỳ, ít nhất 3 tháng/ lần trong suốt quá trình điều trị bằng Nerlynx.
4. Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
- Nerlynx được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 40mg. Nên uống nguyên viên với nước vào cùng một thời điểm trong ngày, không bẻ vụn hay nghiền nát viên thuốc.
- Thời điểm uống thuốc tốt nhất là sau bữa ăn sáng. Nên bắt đầu dùng thuốc Nerlynx trong vòng 1 năm khi kết thúc điều trị bằng trastuzumab; có thể dùng thuốc liên tục trong 1 năm.
Liều dùng:
- Liều bắt đầu 6 viên (240mg)/ lần/ ngày.
- Tùy vào tình trạng đáp ứng của bệnh nhân và các phản ứng phụ có thể xảy ra bác sĩ sẽ có chỉ định tăng hoặc giảm liều cho phù hợp.
- Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, để bắt đầu sử dụng Nerlynx người bệnh phải được chẩn đoán và chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư. Trong suốt quá trình dùng thuốc, phải được sự giám sát và theo dõi chức năng các cơ quan, hệ cơ quan bởi nhân viên y tế.
- Nếu vô tình sử dụng quá liều có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, mệt mỏi, thậm chí là bất tỉnh. Khi phát hiện bất kỳ biểu hiện bất thường nào nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Trường hợp quên sử dụng một liều thuốc thì có thể uống lại ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều Nerlynx như chỉ định. Không được uống gộp liều thuốc đã quên vào lần uống sau.
5. Tương tác thuốc của Nerlynx
Một số tương tác thuốc khi sử dụng phối hợp Nerlynx và các thuốc khác như sau:
- Phối hợp với các thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI), điều trị bệnh lý dạ dày như Prilosec (Omeprazole), Nexium (Esomeprazole), Protonix (Pantoprazole) và thuốc chẹn H2,... làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của Nerlynx. Nên sử dụng các loại thuốc kháng acid trước ít nhất 10 giờ hoặc sau ít nhất 2 giờ nếu bắt buộc phải phối hợp.
- Các loại thuốc kháng nấm (ketoconazole, itraconazole); thuốc kháng sinh nhóm macrolid, thuốc ức chế protease HIV (indinavir, nelfinavir,...), carbamazepine, phenytoin,... làm ảnh hưởng đến quá trình thải trừ của thuốc, tăng nồng độ Nerlynx trong máu.
- Không dùng chung với các loại nước ép như bưởi, cam do chúng có thể làm thay đổi nồng độ của thuốc trong máu.
- Một số tương tác khác của thuốc chưa được chứng minh đầy đủ, do đó trước khi được điều trị bằng Nerlynx người bệnh nên thông báo cho bác sĩ tất cả các bệnh lý và thuốc điều trị trong thời gian gần đây.
6. Tác dụng phụ của thuốc Nerlynx
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Nerlynx
- Tiêu chảy nặng, có thể dẫn đến mất nước nghiêm trọng: thông thường bác sĩ sẽ chỉ định thuốc chống tiêu chảy đi kèm với Nerlynx.
- Buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Mệt mỏi, cảm giác kiệt sức không thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
- Phản ứng dị ứng, phát ban trên da, ban đỏ, khô, ngứa sau đó bong tróc và đóng vảy.
- Loét miệng họng, có thể xuất hiện vết loét ở lưỡi, bên trong má.
- Co thắt cơ, chuột rút.
- Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, đau bụng hông sườn, tăng men gan (SGOT,SGPT).
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Tóm lại, Nerlynx là thuốc điều trị ung thư vú ở giai đoạn sau khi phẫu thuật hoặc sau các liệu pháp ung thư để ngăn ngừa bệnh tái phát. Nerlynx cho thấy hiệu quả rõ rệt trên nhiều nghiên cứu thực nghiệm, tuy nhiên cũng gây nhiều phản ứng phụ nghiêm trọng cho cơ thể. Do đó, không tự ý dùng thuốc, không tự ý thay đổi liều lượng và cũng không tự ý ngưng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Nguồn tham khảo: accessdata.fda.gov, webmd.com, nerlynx.com