Thời điểm thích hợp chụp cộng hưởng từ tuyến vú

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Lê Thảo Trâm - Bác sĩ Chẩn Đoán Hình Ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang

Chụp cộng hưởng từ tuyến vú là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại có sử dụng từ trường, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra các hình ảnh chi tiết về tuyến vú. Đây là kỹ thuật giúp sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh lý tuyến vú. Vậy thời điểm thích hợp chụp cộng hưởng từ tuyến vú là khi nào?

1. Khái lược về chụp cộng hưởng từ tuyến vú

Khi hình ảnh cộng hưởng từ vú (MRI) trở thành một phương thức được chấp nhận rộng rãi hơn để sàng lọc ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ cao thì tình trạng hormone và chu kỳ kinh nguyệt là những cân nhắc hình ảnh quan trọng.

Trong đa số trường hợp chụp MRI vú, việc sử dụng thuốc đối quang (hoặc tương phản) từ khá phổ biến. Vì thuốc đối quang từ góp phần rất lớn trong việc xác định và phân loại tổn thương dựa vào sự khác biệt ngấm thuốc so với mô nền cũng như tính chất bắt thuốc của chúng.

2. Thời điểm chụp cộng hưởng từ tuyến vú ở phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều

Thời gian lý tưởng cho MRI của vú là khoảng giữa ngày thứ năm và 15 của chu kỳ kinh nguyệt. Vì trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt (từ ngày thứ 15 trở về sau), với sự gia tăng hormone estrogenprogesterone gây ra tình trạng phù nề và phát triển thùy tuyến. Điều này dẫn đến sự tăng ngấm thuốc mô vú trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt, trong đó tối đa bảy ngày trước khi có kinh nguyệt. Do đó, MRI vú không nên được thực hiện trong thời gian này, mà thay vào đó, giữa ngày thứ năm và 15, đủ lâu sau giai đoạn hoàng thể để giảm bất kỳ sự ngấm thuốc mạnh mô nền gây dương tính giả.


Hình 1: Giai đoạn hoàng thể (Luteal phase). Hình ảnh mô tả sự thay đổi thông qua chu kỳ kinh nguyệt của các hormon chính liên quan, nhiệt độ cơ thể và độ dày nội mạc tử cung tương đối. Giá trị trung bình được hiển thị; thời lượng và giá trị có thể khác nhau giữa những người phụ nữ khác nhau và những chu kỳ khác nhau. ( Nguồn tham khảo: commons.wikimedia.org)
Hình 1: Giai đoạn hoàng thể (Luteal phase). Hình ảnh mô tả sự thay đổi thông qua chu kỳ kinh nguyệt của các hormon chính liên quan, nhiệt độ cơ thể và độ dày nội mạc tử cung tương đối. Giá trị trung bình được hiển thị; thời lượng và giá trị có thể khác nhau giữa những người phụ nữ khác nhau và những chu kỳ khác nhau. ( Nguồn tham khảo: commons.wikimedia.org)

3. Thời điểm chụp cộng hưởng từ tuyến vú ở phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều

Một hạn chế của MRI vú ở phụ nữ tiền mãn kinh là sự dao động nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt đã gây ra tình trạng tăng ngấm thuốc của gadolinium trong mô vú bình thường khiến việc đánh giá hình ảnh MRI trở nên khó khăn hơn.

Hoặc một số phụ nữ không có chu kỳ kinh nguyệt bình thường để xác định thời điểm chụp MRI tối ưu, ví dụ, phụ nữ tiền mãn kinh đã phẫu thuật cắt tử cung nhưng vẫn giữ được buồng trứng hoạt động bình thường, phụ nữ tiền mãn kinh có chu kỳ kinh nguyệt không đều do uống hoặc tiêm thuốc tránh thai; phụ nữ tiền mãn kinh trải qua hóa trị liệu gây ra với tình trạng quanh mãn kinh và phụ nữ quanh mãn kinh có chu kỳ kinh nguyệt không đều. Do đó, nếu chụp MRI vú trong khoảng thời gian tương ứng với giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt, sự hấp thu của gadolinium có thể gây ra kết quả dương tính giả trên MRI hoặc thậm chí che giấu một ung thư ngấm thuốc bất thường nhỏ, dẫn đến âm tính giả.


Phụ nữ có chu kì kinh nguyệt không đều sẽ khiến hình ảnh MRI trở nên khó khăn hơn.
Phụ nữ có chu kì kinh nguyệt không đều sẽ khiến hình ảnh MRI trở nên khó khăn hơn.

Do đó, một số công trình nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng nồng độ progesterone trong huyết thanh có thể được sử dụng để giúp kiểm tra MRI vú một cách thích hợp cho những phụ nữ trong giai đoạn nang trứng tương ứng của chu kỳ kinh nguyệt (tác giả Delille - 2005, tác giả Richard L.Ellis - 2009). Trong đó tác giả chỉ ra rằng nồng độ progesterone ≤ 1,5 ng/mL (≤ 4,7nmol/L) tương quan với giai đoạn nang trứng (ngày 3 - 14) trong 28 ngày bình thường chu kỳ kinh nguyệt. Những nghiên cứu này giúp xác định thời điểm chụp MRI vú tốt hơn cho một quần thể phụ nữ không có chu kỳ kinh đều đặn.

4. Chụp cộng hưởng từ tuyến vú trong đánh giá túi ngực

Cộng hưởng từ vú là phương tiện tốt để xác định người bệnh có rách vỡ túi ngực hay không. Các chuỗi xung đặc biệt của cộng hưởng từ sẽ giúp đánh giá vỏ bao túi ngực, xác định tình trạng silicone trong và ngoài bao (nếu có).

Tuy nhiên, thuốc đối quang từ không cần thiết phải dùng khi chỉ cần đánh giá tính toàn vẹn của túi ngực. Chỉ nên sử dụng thuốc đối quang từ trong trường hợp cần đánh giá các đặc điểm của mô lân cận để xem xét tình trạng tân sinh.


Hình 2: Hình ảnh MR các mức độ ngấm thuốc mô vú (A) tối thiểu, (B) nhẹ, (C) trung bình và (D) mạnh. (Nguồn tham khảo: semanticscholar.org)
Hình 2: Hình ảnh MR các mức độ ngấm thuốc mô vú (A) tối thiểu, (B) nhẹ, (C) trung bình và (D) mạnh. (Nguồn tham khảo: semanticscholar.org)

Hình 3: Tổn thương BIRADS 5. (Nguồn tham khảo: researchgate.net)
Hình 3: Tổn thương BIRADS 5. (Nguồn tham khảo: researchgate.net)

Hình 4: MRI vú đánh giá túi ngực, không dùng thuốc đối quang từ.
Hình 4: MRI vú đánh giá túi ngực, không dùng thuốc đối quang từ.

Chụp MRI vú có vai trò rất lớn trong việc tầm soát ung thư vú. Kỹ thuật này là một trong những kỹ thuật được sử dụng rất hiệu quả trong Gói Tầm soát ung thư vú tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Ngoài chụp MRI vú, Vinmec còn triển khai thêm các kỹ thuật khác như chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào,.... để có cơ sở đầy đủ nhất xác định chính xác tình trạng sức khỏe khách hàng.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY

Tài liệu tham khảo:

  1. Greenwood. M.B. (2009), Breast MRI: All about timing, Imaging technology news, Sep 2009.
  2. Ellis R. (2009), Optimal Timing of Breast MRI Examinations for Premenopausal Women Who Do Not Have a Normal Menstrual Cycle, AJR 2009, 193: 1738 – 1740.
  3. Wiedenhoefer. F.J. (2015), MR imaging of breast implants: Useful information for the interpreting radiologist, Applied Radiology, Oct 2015, p18-24.
Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe