Thay máu ở trẻ sơ sinh bị vàng da do Bilirubin trong máu tăng cao

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Bùi Thị Hà - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Vàng da ở trẻ sơ sinh xuất hiện khi Bilirubin tự do trong máu tăng cao. Phương pháp thay máu được áp dụng để điều trị vàng da sơ sinh khi bé có triệu chứng đe dọa nhiễm độc thần kinh do Bilirubin trong máu tăng cao.

1. Vàng da ở trẻ sơ sinh là gì?

Vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp là hiện tượng hay gặp. Ở trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp có thể gặp 60% ở trẻ đẻ đủ tháng và 80% ở trẻ đẻ non tháng. Bệnh có thể ở mức độ nhẹ (vàng da sinh lý) hoặc tiến triển nặng (vàng da bệnh lý). Bệnh cần được được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nặng, có thể gây hậu quả là trẻ sẽ tử vong hoặc bị bại não suốt đời.

2. Nguyên nhân gây vàng da sơ sinh bệnh lý

Vàng da xảy ra sớm từ ngày 1 - 2 sau sinh: Chủ yếu do nguyên nhân huyết tán, ít gặp. Nguyên nhân hay gặp là do bất đồng nhóm máu mẹ và con, tán huyết miễn dịch, thiếu men G6PD. Bệnh lý vàng da xảy ra khi người mẹ có yếu tố Rh (-), con sinh ra có yếu tố Rh (+). Khi người mẹ mang thai, một số hồng cầu của thai nhi Rh (+) vào máu của mẹ Rh (-). Cơ thể người mẹ phản ứng lại bằng cách sinh ra những kháng thể chống Rh (+). Các kháng thể này đi vào cơ thể của thai nhi, gây tan máu. Ngoài biểu hiện vàng da, trẻ còn bị thiếu máu, xuất huyết, gan to và lách to.

Vàng da xảy ra từ ngày 3 - 10 sau sinh: Thường do nhiễm trùng rốn, nhiễm trùng da, nhiễm trùng huyết; Đa hồng cầu, bướu máu, bướu huyết thanh; chậm tiêu phân su, teo tắc ruột;

Vàng da kéo dài trên 14 ngày: Chủ yếu do sữa mẹ, trẻ mắc bệnh gan, tắc mật, suy giáp bẩm sinh hoặc bệnh chuyển hóa.


Vàng da kéo dài trên 14 ngày chủ yếu do sữa mẹ
Vàng da kéo dài trên 14 ngày chủ yếu do sữa mẹ

3. Di chứng của vàng da do tăng Bilirubin gián tiếp

  • Bệnh lý não thoáng qua: Là tình trạng bệnh nhi bị ngộ độc do tăng Bilirubin sớm, thoáng qua. Biểu hiện lâm sàng là trẻ li bì, ngủ lịm nhiều
  • Vàng da nhân: Là bệnh lý não do tăng bilirubin không được điều trị, diễn tiến tổn thương thần kinh vĩnh viễn là vàng da nhân. Biểu hiện qua 3 giai đoạn:
    • Giai đoạn 1: Xuất hiện trong những ngày đầu tiên, trẻ ngủ gà, giảm trương lực cơ, bú kém, khóc thét;
    • Giai đoạn 2: Xuất hiện ngay sau sinh hay trong tuần đầu tiên sau sinh, trẻ bỏ bú, tăng trương lực cơ, sốt, co gồng, co giật, hay ưỡn cổ và thân, có thể tử vong trong cơn ngưng thở.
    • Giai đoạn 3: Xuất hiện sau 1 tuần sau sinh, có di chứng, tăng trương lực cơ, hôn mê, co giật, bất thường thị giác và thính giác.

4. Thay máu ở trẻ sơ sinh bị vàng da

Thay máu là thủ thuật lấy bỏ một phần hồng cầu tán huyết gắn kháng thể và kháng thể chưa trưởng thành trong bệnh lý tán huyết đồng miễn dịch làm tăng bilirubin tự do trong máu và thay bằng máu của người hiến. Thay máu còn được áp dụng trong một số trường hợp khác khi bilirubin trong máu tăng quá cao đến ngưỡng có thể gây độc thần kinh.

4.1. Lưu ý khi thay máu

  • Nên kiểm tra nồng độ Bilirubin trong máu ở trẻ: Vàng da từ ngày đầu tiên sau sinh; vàng da xuất hiện từ ngày thứ 2 ở trẻ sinh non dưới 35 tuần; vàng da đến lòng bàn tay, lòng bàn chân ở bất kỳ ngày tuổi nào;
  • Trẻ sơ sinh nên được chiếu đèn trước khi đưa ra chỉ định thay máu;
  • Đánh giá được biến chứng não cấp do tăng bilirubin tự do trong máu;

4.2. Chỉ định thay máu

  • Lâm sàng: Vàng da đậm toàn thân (dưới 1 tuần), bắt đầu có biểu hiện bất thường về thần kinh
  • Hoặc mức bilirubin gián tiếp máu cao > 20mg%, bắt đầu có biểu hiện bất thường về thần kinh như li bì, bú kém.

4.3. Chống chỉ định thay máu

  • Huyết động không ổn định;
  • Đang suy hô hấp nặng hoặc sốc;
  • Không đặt được catheter rốn;
  • Không có máu thích hợp và máu tươi (dưới 5 ngày).

Trong trường hợp không thay máu được, có thể áp dụng biện pháp điều trị thay thế là chiếu đèn 2 mặt liên tục và có thể truyền thêm Albumin, Phenobacbitan


Nếu không thay máu được có thể áp dụng biện pháp điều trị thay thế
Nếu không thay máu được có thể áp dụng biện pháp điều trị thay thế

4.4. Chuẩn bị trước khi thay máu

  • Giường sưởi, dụng cụ và thuốc hồi sức;
  • Cho bệnh nhi nằm ngửa, cố định chi, nhịn ăn và gắn máy monitoring theo dõi;
  • Chuẩn bị dụng cụ gồm: Dụng cụ đặt catheter tĩnh mạch rốn; dụng cụ thay máu (ống tiêm 10 - 20ml để bơm rút máu); bộ dây tiêm truyền, bộ dây truyền máu; túi vô trùng đựng máu bỏ;
  • Máu thay: Thay máu gấp đôi thể tích; trường hợp bất đồng Rh sử dụng máu toàn phần nhóm O, Rh (-) phù hợp với máu mẹ; trường hợp bất đồng ABO sử dụng máu toàn phần nhóm O (hoặc hồng cầu lắng O và plasma tươi đông lạnh AB nếu không có máu mới), Rh phù hợp với mẹ và con. Ngoài ra, nên dùng máu mới dưới 7 ngày, máu được làm ấm ở 37 độ C trước khi thay máu.

4.5 Thực hiện kỹ thuật thay máu

  • Nhân viên y tế rửa tay, mặc áo choàng, mang găng vô khuẩn;
  • Tráng catheter, hệ thống dây nối và các 3 chia với nước muối;
  • Tiến hành đặt catheter tĩnh mạch rốn;
  • Nối hệ thống 3 chia với catheter tĩnh mạch rốn, nối các 3 chia các bịch máu và túi chứa máu thải ra;
  • Thực hiện kỹ thuật pull - push, tránh rút hoặc bơm vào với áp lực mạnh;
  • Lượng máu thay mỗi chu kỳ = cân nặng x 5; lượng máu rút ra = lượng máu bơm vào; thời gian mỗi chu kỳ là 1 - 1,5 phút;
  • Sau khi kết thúc thay máu, rút bỏ catheter tĩnh mạch rốn;
  • Sau khi thay máu: Tiếp tục chiếu đèn, cho trẻ nhịn ăn 6 giờ để tránh nguy cơ viêm ruột hoại tử và xét nghiệm HCT, tiểu cầu đếm, Bilirubin, điện giải đồ, đường huyết.

4.6 Theo dõi và xử lý các biến chứng

Theo dõi sau thay máu ở trẻ sơ sinh bị vàng da để kịp thời phát hiện và xử trí các biến chứng sau:

  • Biến chứng liên quan tới catheter tĩnh mạch rốn;
  • Nhiễm khuẩn từ bịch máu hoặc do thủ thuật;
  • Tăng hoặc hạ thân nhiệt
  • Thiếu máu, giảm tiểu cầu
  • Rối loạn điện giải, toan kiềm, đường huyết;
  • Viêm ruột hoại tử
  • Tán huyết do áp lực bơm hoặc rút mạnh.

Thay máu là kỹ thuật được chỉ định điều trị vàng da thể nặng ở trẻ sơ sinh khi bệnh có nguy cơ gây nhiễm độc thần kinh. Khi cho bé điều trị bằng phương pháp này, cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất, tránh các di chứng có thể gặp phải.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe