Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Thăm dò thông khí phổi được chỉ định để đánh giá các thể và mức độ rối loạn thông khí phổi; đánh giá các triệu chứng khó thở, ho; phát hiện sớm các rối loạn chức năng hô hấp như bệnh phổi kẽ, phổi tắc nghẽn mãn tính. Bên cạnh đó, phương pháp thăm dò thông khí phổi còn đánh giá mức độ giảm chức năng phổi cho các bệnh nghề nghiệp, các bệnh phổi mạn tính; đánh giá hiệu quả điều trị, đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ...
1. Các chỉ tiêu thăm dò thông khí phổi
Để thăm dò thông khí phổi, người bệnh cần được đo các dung tích và thể tích phổi gồm:
Sử dụng máy hô hấp kế, chúng ta đo được các dung tích và thể tích phổi như sau:
- TLC (Total lung capicity): dung tích toàn phổi.
- VC (Vital Capacity): dung tích sống.
- FVC (Forced Vital Capacity): dung tích sống thở mạnh.
- IC (Inspiratory Capacity): dung tích thở vào.
- FRC (Functional Ressidual Capacity): dung tích cặn chức năng.
- RV (Residual Volume): thể tích cặn.
- ERV (Expiratory Reserve Volume): thể tích dự trữ thở ra.
- TV (Tidal volume): Thể tích lưu thông.
- Các thể tích và dung tích trên chia ra:
+ Các thể tích động: là các thể tích chuyển động khi thở.
+ Các thể tích tĩnh: là các thể tích không chuyển động khi thở.
Trong đó, các thể tích và dung tích này được chia ra thành các thể tích động là thể tích chuyển động khi thở và các thể tích tĩnh không chuyển động khi thở.
Các chỉ tiêu thăm dò thông khí phổi sẽ bao gồm:
Các thể tích phổi động
- Vt: Thể tích khí lưu thông là thể tích khí thở vào hoặc thở ra bình thường (thở tĩnh).
- IRV : Thể tích dự trữ hít vào là lượng khí hít vào chậm và cố hết sức sau khi hít vào bình thường.
- ERV: thể tích dự trữ thở ra là lượng khí thở ra chậm và cố hết sức sau khi thở ra bình thường, chính là kết quả của FRC - RV
- VC : dung tích sống là thể tích khí thở ra cố sau một hít vào cố.
Các thể tích phổi tĩnh
- RV : thể tích cặn là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra chậm và cố hết sức. Vì đây là thể tích khí không chuyển động, do vậy không đo được bằng máy hô hấp kế thông thường RV = TLC - VC, nếu coi TLC = 100% thì người bình thường RV = 30%.
- FRC: dung tích cặn chức năng là thể tích còn lại trong phôỉ sau khi thở ra bình thường. Như vậy: FRC = ERV + RV.
- TLC: dung tích toàn phổi là thể tích khí chứa ở trong phổi sau khi hít vào tối đa.
- Việc đo gián tiếp TLC, RV hiện nay bằng ba phương pháp chính là: Phương pháp thể tích ký thân là phương pháp chính xác nhất; Phương pháp pha loãng khí dùng khí Heli và Nitơ là chất khí chỉ thị; Phương pháp Xquang: đo trên phim thẳng , nghiêng từ đó tính ra TLC và RV, ngày nay có thể dùng thêm CT-Scan, nhưng dựa vào X- quang là phương pháp sai số nhiều hơn cả.
- FEV1 là thể tích thở ra gắng sức của người bệnh trong 1 giây đầu tiên khi đó FVC. FEV1 là chỉ tiêu cơ bản chẩn đoán khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn, chỉ tiêu này ít dao động, dễ đo và thường dùng.
- Chỉ số Tiffeneau = FEV1/VC: bình thường trên 75%, chỉ số này giảm khi rối loạn thông tắc nghẽn, rối loạn thông khí hỗn hợp.
- Chỉ số Gaensler = FEV1/FVC. Chỉ số này giảm khi dưới 40% số lý thuyết.
- Lưu lượng tối đa nửa giữa FVC hoặc còn gọi là lưu lượng thở ra tối đa đoạn từ 25%-75% của FVC hoặc MMFR là tốc độ dòng khí thở ra trung bình khi thở ở giai đoạn giữa của dung tích sống. FEF(25%-75%) giảm rõ rệt khi rối loạn thông khí tắc nghẽn. Chỉ tiêu này có giá trị chẩn đoán khi tắc nghẽn đường thở nhỏ. Các lưu lượng ở từng thời điểm được đánh giá dựa trên: Lưu lượng tại vị trí còn lại 75% thể tích của FVC; Lưu lượng vị trí còn lại 50% thể tích của FVC; Lưu lượng vị trí còn lại 25% thể tích của FVC.
Các lưu lượng này giảm rõ trong rối loạn thông khí tắc nghẽn, cả ở giai đoạn sớm nhưng nhược điểm biến thiên cao giữa các lần đo.
Lưu lượng đỉnh là lưu lượng thở ra tối đa đạt được khi đo FVC. PEF giảm trong một số bệnh gây tắc nghẽn đường thở (hen phế quản, COPD, tắc nghẽn đường thở trên).
2. Một số chỉ tiêu khác của thăm dò thông khí phổi
- Sức cản đường thở là chỉ số chênh lệch giữa phế nang và miệng trên lưu lượng
- Thể tích đóng kín là phần thể tích của phổi khi đường thở bắt đầu đóng
- Đường cong lưu lượng thể tích: là mối liên hệ giữa lưu lượng và thể tích từ dung tích toàn phổi tới thể tích cặn.
- Người bệnh cũng nên biết một số yếu tố ảnh hưởng đến giá trị các chỉ tiêu để thăm dò thông khí phổi như sự khác nhau về thể trạng, giới tính, chủng tộc, yếu tố môi trường, hút thuốc lá... Sự khác nhau về tuổi, giai đoạn phát triển, tư tế của bệnh nhân, tâm lý khi thực hiện thông khí phổi cũng ảnh hưởng đến giá trị các chỉ tiêu.
3. Các hội chứng rối loạn thông khí phổi
Khi đo thông khí phổi dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản sẽ có 4 loại kết quả như sau:
3.1. Thông khí phổi bình thường khi:
VC >=80%
FEV1 >=80%
Tiffeneau >=75%
3.2. Rối loạn thông khí hạn chế
VC < 80%
FEV1 bình thường hoặc giảm
Tiffeneau >=75%
3.3. Rối loạn thông khí tắc nghẽn
VC bình thường
FEV1 giảm <80%
Tiffeneau giảm <75%
3.4. Rối loạn thông khí hỗn hợp
VC giảm
FEV1 giảm <80%
Tiffeneau giảm <75%
- Rối loạn thông khí tắc nghẽn gặp trong một số bệnh: Hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, xơ hoá kén, viêm tiểu phế quản tận. Mức độ nặng của rối loạn thông khí tắc nghẽn được chia ra như sau:
Phân loại mức độ nặng của rối loạn thông khí tắc nghẽn
- Rối loạn thông khí hạn chế do tốn thương nhu mô phổi: xơ phổi vô căn, Sarcoidose, bệnh phổi kẽ do thuốc và tia xạ, bệnh bụi phổi.
- Rối loạn thông khí hạn chế do bệnh màng phổi là tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi thành ngực: liệt hoành, nhựơc cơ, Guillain-Baree, chấn thương tuỷ cổ; tổn thương thành ngực: gù, béo bệu...
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.