Bài viết được viết bởi ThS.BS Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội tim mạch, Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Các nguyên nhân tăng huyết áp ở hầu hết mọi người vẫn còn chưa rõ ràng. 90% Các trường hợp tăng huyết áp là nguyên phát (vô căn). Người ta thấy rằng tăng huyết áp trở nên phổ biến hơn khi chúng ta già đi và một số thói quen khác có thể dẫn đến tăng huyết áp như: ít vận động, chế độ ăn nhiều muối, uống rượu nhiều, béo phì, tình trạng căng thẳng thường xuyên.
1. Những nguyên nhân gì gây tăng huyết áp?
Bệnh tăng huyết áp cũng có tính di truyền. 10% trường hợp còn lại là tăng huyết áp thứ phát do một số nguyên nhân:
- Bệnh thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn...
- Nội tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng cushing, hội chứng conn, u tủy thượng thận (pheochromocytome), cường giáp
- Bệnh tim mạch: Hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch thận, hở van động mạch chủ
- Thuốc: Hormone ngừa thai, cam thảo, các thuốc corticoid, các chất gây chán ăn, các thuốc chống trầm cảm
- Do thai kỳ
2. Làm thế nào để đo huyết áp?
Khi bạn đi khám bệnh, bác sĩ hoặc y tá sẽ đo huyết áp cho bạn (bạn cũng có thể tự kiểm tra huyết áp của mình ở nhà). Huyết áp được đo bằng bằng máy đo huyết áp thủy ngân, bao gồm một ống nghe, băng quấn (cuff), đồng hồ, bơm và van.
Chúng ta cũng có thể đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử. Các chỉ số huyết áp được đo bằng milimet thủy ngân (mmHg), với huyết áp tâm thu (áp lực cao hơn khi tim bóp) và huyết áp tâm trương (áp lực thấp hơn khi tim dãn); ví dụ, 120/80mmHg, hoặc 120 trên 80 mmHg.
3. Huyết áp bình thường là bao nhiêu?
Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện và điều trị tăng huyết áp của Mỹ (JNC) đã phân loại các mức huyết áp như sau:
- Huyết áp bình thường: dưới 120/80mmHg
- Tiền tăng huyết áp: 120-139/80-89mmHg
- Tăng huyết áp: trên 140/90mmHg
4. Các bệnh lý nào liên quan đến tăng huyết áp?
Một số bệnh lý nghiêm trọng có liên quan đến tăng huyết áp như:
- Xơ vữa động mạch: là bệnh lý của hệ thống động mạch gây ra bởi sự tích tụ các mảng bám, hoặc chất béo, trên thành nội mạch của các mạch máu. Tăng huyết áp góp phần tích tụ này do đặt thêm sức căng và áp lực lên các thành mạch. Xơ vữa mạch máu có thể dẫn đến cơn đau tim và đột quỵ.
- Bệnh tim, bao gồm: suy tim (trái tim không thể bơm đủ máu), bệnh tim thiếu máu cục bộ (mô cơ tim không nhận được đủ máu nuôi) và bệnh cơ tim phì đại do tăng huyết áp (tim to).
- Bệnh thận: tăng huyết áp làm tổn thương các mạch máu và màng lọc trong thận, từ đó thận không thể bài tiết các chất thải, suy thận.
- Đột quỵ: tăng huyết áp có thể dẫn đến đột quỵ do gây xơ vữa động mạch (dẫn đến tắc mạch và/hoặc huyết khối) hoặc làm yếu thành mạch dẫn đến phình hoặc vỡ mạch (xuất huyết).
- Mắt: bệnh lý về mắt có thể xảy ra do tăng huyết áp làm tổn thương các mạch máu rất nhỏ ở võng mạc mắt.
5. Làm thế nào tôi biết mình bị tăng huyết áp?
Tăng huyết áp thường không gây ra bất kỳ triệu chứng gì, vì vậy bạn không thể cảm nhận nó. Do đó, huyết áp cao phải được chẩn đoán bởi chuyên gia y tế. Nếu huyết áp của bạn rất cao, bạn có thể bị đau đầu dữ dội khác thường, đau ngực, và suy tim (đặc biệt khó thở và không thể gắng sức). Nếu bạn có những triệu chứng trên, nên điều trị cấp cứu ngay.
6. Nếu tôi bị tăng huyết áp, tôi nên điều trị thế nào?
Điều trị tăng huyết áp thường bằng cách thay đổi lối sống trước và nếu không kiểm soát đạt mức huyết áp mục tiêu (< 140/90mmHg) sẽ điều trị bằng thuốc.
Thay đổi lối sống bao gồm:
- Giảm cân
- Bỏ hút thuốc
- Chế độ ăn uống lành mạnh, như chế độ ăn kiêng để giảm huyết áp, giảm lượng muối ăn vào.
- Tập thể dục thường xuyên (như đi bộ nhanh)
- Hạn chế rượu (uống không quá 2 ly rượu vang mỗi ngày đối với nam, và 1 ly mỗi ngày đối với nữ hoặc người lớn hơn 65 tuổi)
Thuốc điều trị tăng huyết áp bao gồm các nhóm sau: nhóm ức chế men chuyển (ACE-i), thuốc chẹn thụ thể angiotensin, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, và thuốc chẹn kênh canxi.
7. Tác dụng phụ của các thuốc điều trị tăng huyết áp là gì?
Cũng như bất cứ loại thuốc nào, thuốc điều trị hạ áp cũng có các tác dụng phụ. Bất cứ loại thuốc dùng để hạ áp nào cũng có thể gây choáng váng hay chóng mặt nếu huyết áp hạ quá thấp.
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
- Thuốc lợi tiểu: đi tiểu nhiều, hạ kali máu
- Thuốc ức chế men chuyển: khô, ho dai dẳng, tăng kali máu
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin: gây tăng kali máu
- Thuốc chẹn kênh canxi: nhịp tim chậm, táo bón, phù mắt cá chân
- Thuốc chẹn bêta: giảm khả năng tình dục, buồn ngủ, nhịp tim chậm
8. Tôi nên ăn kiêng thế nào nếu tôi bị tăng huyết áp?
Chế độ ăn kiêng có thể làm giảm huyết áp, bao gồm các bước sau:
- Ăn nhiều trái cây, rau và thực phẩm từ sữa ít béo
- Ăn ít thực phẩm có cholesterol và chất béo bão hòa cao như: như thức ăn chiên
- Ăn nhiều thực phẩm từ ngũ cốc, cá, gia cầm, và các loại hạt
- Ăn ít thịt đỏ và ít đường
- Ăn các thức ăn có nhiều magie, kali và canxi
- Giảm muối
9. Khi nào tôi cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn được chẩn đoán bệnh tăng huyết áp, điều quan trọng là bạn cần gặp bác sĩ của bạn thường xuyên.
Đặc biệt, các trường hợp sau:
- Nếu bạn không đáp ứng tốt với điều trị, huyết áp vẫn còn cao, trong trường hợp này có thể có những rối loạn khác gây tăng huyết áp
- Hoặc khi gặp các tác dụng phụ của thuốc điều trị, bác sĩ sẽ chỉnh liều lượng thuốc hoặc sẽ đổi qua loại thuốc khác.
10. Loại thuốc nào có thể gây tăng huyết áp?
Các loại thuốc để điều trị các bệnh khác có thể gây tăng huyết áp như: amphetamines, Ritalin, corticosteroids, hormones (cả thuốc ngừa thai), cyclosporine, và erythropoietin.
Các thuốc không kê toa khác như: thuốc điều trị cảm cúm, hen suyễn và thuốc chán ăn cũng có thể gây tăng huyết áp.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có hai Gói khám tăng huyết áp để bạn lựa chọn: Gói khám Tăng huyết áp cơ bản và Gói khám Tăng huyết áp nâng cao.
Bài viết tham khảo nguồn:
- JNC 8 guidelines
- Food and Drug Administration. High blood pressure (Hypertension)
- National Heart, Lung, and Blood Institute. What is the DASH eating plan?
- Bệnh học nội khoa Việt Nam