Tác dụng thuốc Aziflam

Aziflam được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc hoặc cần điều trị bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về Aziflam công dụng là gì cùng các lưu ý đặc biệt.

1. Thuốc Aziflam là thuốc gì?

Aziflam là thuốc kê đơn, có thành phần chính Azithromycin, được sản xuất bởi Flamingo Pharm., Ltd - Ấn Độ.

  • Tên dược phẩm: Thuốc Aziflam.
  • Nhóm thuốc: Thuộc nhóm thuốc kháng virsu, kháng nấm, thuốc trị ký sinh trùng, thuốc chống nhiễm khuẩn.
  • Thành phần: Azithromycin.
  • Bào chế theo dạng: Viên nang.
  • Quy cách đóng gói: Đóng gói theo dạng hộp gồm 2 vỉ, trong mỗi vỉ chứa 3 viên.
  • Số đăng ký: VN-8589-04.
  • Đơn vị sản xuất: Flamingo Pharm., Ltd - Ấn Độ.
  • Đơn vị đăng ký: Đăng ký bởi Công ty TNHH Dược phẩm Thắng Lợi.

2. Aziflam công dụng là gì?

Azithromycin là hoạt chất có cơ chế tác động thông qua việc gắn kết vào các tiểu đơn vị 50S của ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Bên cạnh đó, Azithromycin cũng có phổ kháng khuẩn rộng, sau khi uống nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 3 giờ.

Các nghiên cứu về dược động đã cho thấy, nồng độ của Azithromycin có trong mô cao hơn trong huyết tương (lên đến 50 lần). Nồng độ tại các mô như amidan, phổi hay tiền liệt tuyến vượt quá giá trị MIC90 trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau sau một liều đơn 500mg.

Nhờ vào những hiệu quả kể trên mà thuốc Aziflam được chỉ định sử dụng trong các trường hợp như:

  • Các trường hợp người bệnh bị nhiễm khuẩn gây ra bởi các loại vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (gồm có viêm phổi, viêm phế quản); các dạng nhiễm khuẩn tại da và mô mềm; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm amidan, viêm họng, viêm xoang; viêm tai giữa. Azithromycin chỉ nên được sử dụng cho những bệnh nhân bị dị ứng với Penicilin, vì nguy cơ kháng thuốc.
  • Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ, Azithromycin được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Aziflam

3.1. Liều dùng thuốc Aziflam

Đối với người lớn:

  • Điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung hoặc viêm niệu đạo gây ra bởi nhiễm Chlamydia trachomatis với một liều duy nhất là 1g.
  • Các chỉ định khác (gồm có viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm khuẩn da và mô mềm): Ngày đầu tiên sử dụng 1 liều 500mg, dùng liên tục trong 4 ngày tiếp theo với liều đơn 250mg/ngày.

Đối với trẻ nhỏ:

  • Liều gợi ý cho trẻ trong ngày đầu tiên là 10mg/kg thể trọng, liều kế tiếp là 5mg/kg thể trọng/ngày, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 cho trẻ uống 1 lần/ngày.

3.2. Cách dùng thuốc Aziflam

Azithromycin được chỉ định sử dụng 1 lần/ngày, uống vào 1 giờ trước bữa ăn hoặc sau khi ăn 2 giờ. Vì thức ăn có khả năng làm giảm sự hấp thu của thuốc, chính vì vậy mà không nên dùng chung thuốc với đồ ăn.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Aziflam

4.1. Chống chỉ định thuốc Aziflam

Không sử dụng thuốc cho những người bệnh bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với Azithromycin hoặc bất cứ loại kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid.

4.2. Tác dụng phụ thuốc Aziflam

Trong quá trình sử dụng Azithromycin, người bệnh có khả năng gặp phải một số phản ứng phụ không mong muốn như:

  • Đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, hoa mắt, ngất xỉu, tim đập nhanh, tiêu chảy nặng (chảy nước hoặc đi ngoài phân có kèm máu), có thể kèm theo hoặc không kèm theo tình trạng sốt và đau dạ dày (nhiều trường hợp ghi nhận có thể kéo dài trên 2 tháng sau khi ngưng dùng thuốc).
  • Nổi mề đay, phát ban, ngứa ngáy, sưng mặt, cổ họng, môi, lưỡi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, thở khò khè, khó thở hoặc khó nuốt, khàn tiếng, lở loét miệng.
  • Tình trạng vàng da, hoa mắt, uể oải, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng, ăn không ngon, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, đau tại phần trên bên phải của dạ dày.
  • Triệu chứng tương tự như cúm, rộp da hoặc lột da, nước tiểu có màu sẫm, yếu cơ bất thường hoặc khó khăn trong việc kiểm soát cơ bắp.

Ngoài các triệu chứng kể trên, Azithromycin có thể gây ra nhiều dấu hiệu bất thường khác, Người bệnh cần gọi ngay cho bác sĩ nếu thấy bất kỳ tình trạng bất thường nào khác trong quá trình dùng thuốc.

4.3. Tương tác thuốc

  • Do thức ăn có thể làm giảm khả dụng sinh học của thuốc lên đến 50%, chính vì vậy mà Azithromycin được chỉ định chỉ nên uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc uống cách 2 giờ sau khi ăn.
  • Không sử dụng kết hợp Azithromycin cùng với dẫn chất nấm cựa gà, bởi nó có khả năng gây ngộ độc.
  • Trong trường hợp cần thiết phải dùng chung với các loại thuốc kháng acid, Azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ hoặc 2 giờ sau khi người bệnh sử dụng các thuốc kháng acid.
  • Kết quả từ các cuộc nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy ảnh hưởng đáng kể nào tới nồng độ của Carbamazepin hoặc các sản phẩm chuyển hoá của chúng có trong huyết tương.
  • Nghiên cứu cho thấy, dược động học của Azithromycin không bị ảnh hưởng nếu người bệnh uống một liều Cimetidin trước khi dùng Azithromycin 2 giờ.
  • Một số loại kháng sinh thuộc nhóm Macrolid gây trở ngại tới sự chuyển hoá của Cyclosporin, chính vì vậy cần theo dõi chặt chẽ về nồng độ và điều chỉnh liều lượng của Cyclosporin sao cho phù hợp.
  • Đối với một số bệnh nhân, Azithromycin có thể gây ảnh hưởng tới chuyển hóa Digoxin trong ruột. Chính vì vậy nếu dùng đồng thời hai loại thuốc này, người bệnh cần được theo dõi nồng độ Digoxin, bởi có khả năng làm tăng hàm lượng Digoxin.
  • Các nghiên cứu được thực hiện trên những người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy, Azithromycin không gây ảnh hưởng đáng kể nào đến dược động học của Methylprednisolon.
  • Đối với Theophylin, hiện chưa thấy bất cứ ảnh hưởng nào tới dược động học khi dùng chung với Azithromycin trên những người tình nguyện khoẻ mạnh, tuy nhiên nhìn chung vẫn nên theo dõi nồng độ của Theophylin khi sử dụng kết hợp cho người bệnh.
  • Khi nghiên cứu về dược động học trên các tình nguyện viên khỏe mạnh dùng với liều đơn 15mg Warfarin, Azithromycin không gây ảnh hưởng tới khả năng chống đông máu. Có thể dùng đồng thời cả hai loại thuốc này, thế nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.

4.4. Thận trọng khi dùng thuốc Aziflam

  • Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Azithromycin và các Macrolid khác, bởi khả năng gây dị ứng như phản vệ, phù thần kinh mạch khá nguy hiểm (mặc dù ít xảy ra).
  • Tương tự như các loại kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần quan sát các dấu hiệu bội nhiễm, gây ra bởi những loại vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, bao gồm cả nấm.
  • Trường hợp người bệnh bị bệnh thận, có hệ số thanh thải creatinin < 40ml/phút thì cần điều chỉnh liều lượng sao cho phù hợp. Đặc biệt không dùng thuốc đối với những người bị bệnh gan, vì đường thải trừ chính của thuốc là đi qua gan.

Trên đây là những thông tin quan trọng về tác dụng thuốc Aziflam cùng lưu ý chi tiết khi sử dụng. Mặc dù vậy, để đảm bảo an toàn cũng như hiệu quả mà thuốc mang lại, người bệnh chỉ nên sử dụng khi có sự chỉ định, hướng dẫn từ bác sĩ hoặc nhân viên y tế.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe