Thuốc Bravelle có thành phần chính là Urofollitropin, thường được sử dụng trong điều trị vô sinh ở phụ nữ thiếu hụt FSH. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc Bravelle, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như rối loạn đông máu, thai ngoài tử cung,... Vì vậy, người bệnh cần tư vấn ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
1. Thuốc Bravelle là thuốc gì?
Thuốc Bravelle được sản xuất bởi Công ty Ferring GmbH – ĐỨC. Thành phần hoạt chất chính của thuốc Bravelle là Urofollitropin.
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Hàm lượng: 75IU FSH/ống.
Dạng đóng gói: Mỗi hộp thuốc gồm 5 lọt bột và 5 ống dung môi hoặc 10 lọ bột và 10 ống dung môi.
2. Thuốc Bravelle chữa bệnh gì?
Thuốc Bravelle là dạng tinh khiết của một loại hormone được gọi là hormone kích thích nang trứng (FSH). Hormone này rất quan trọng trong sự phát triển của các nang trứng được sản xuất bởi buồng trứng.
Bravelle được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị vô sinh ở phụ nữ bị thiếu FSH. Thuốc này cũng được sử dụng để giúp buồng trứng sản xuất nhiều trứng để sử dụng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm.
Chỉ riêng thuốc Bravelle sẽ không gây rụng. Do đó, cần phối hợp với các loại thuốc khác để kích thích rụng trứng.
3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Bravelle
Thuốc Bravelle thường được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Kích thích rụng trứng ở bệnh nhân nữ không rụng trứng và không đáp ứng với Clomiphene citrate.
- Kích thích buồng trứng tạo nang trứng chính để hỗ trợ cho các kỹ thuật trợ giúp sinh sản khác.
Tuyệt đối không sử dụng thuốc Bravelle cho các trường hợp sau:
- Suy buồng trứng nguyên phát.
- Ung thư buồng trứng, vú, tử cung.
- Rối loạn tuyến giáp mà không được điều trị hoặc không kiểm soát được.
- Rối loạn tuyến thượng thận mà không được điều trị hoặc không kiểm soát được.
- Vô sinh không phải do không rụng trứng.
- Chảy máu âm đạo bất thường mà chưa được điều trị.
- U nang buồng trứng.
- U của tuyến yên.
- Đang mang thai.
4. Liều lượng và cách dùng thuốc Bravelle
Để sử dụng thuốc Bravelle an toàn và hiệu quả, tránh gây ra các ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, bạn cần tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ hoặc tờ hướng dẫn của nhà sản xuất về liều lượng, đường dùng, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Không tự ý điều chỉnh lại liều lượng, đường dùng hoặc khoảng cách dùng thuốc. Đồng thời, không đưa thuốc Bravelle cho người khác sử dụng khi họ có biểu hiện giống bạn.
Liều lượng:
- Liều thông thường dành cho người lớn để kích thích rụng trứng: 150UI/ngày x 5 ngày. Liều tối đa: 450UI/ngày.
- Liều dùng trong hỗ trợ sinh sản: 225UI/ngày x 5 ngày, tiêm dưới da. Liều tối đa: 450UI/ngày. Nếu dùng với menotropin, tổng liều kết hợp không được vượt quá 225UI/ngày (150UI Urofollitropin và 75UI Menotropin, hoặc 75UI Urofollitropin và 150UI Menotropin).
Đường dùng: Tiêm dưới da, tiêm bắp. Không tự tiêm thuốc này nếu không biết cách tiêm và vứt bỏ bơm kim tiêm đã qua sử dụng đúng cách.
Lưu ý:
- Không sử dụng nếu thuốc bị vẩn đục, thay đổi màu sắc hoặc có các hạt trong đó.
- Sau khi tiêm, vứt bỏ phần thuốc đã pha mà không sử dụng ngay.
- Sử dụng bơm kim tiêm một lần và tuân theo các quy định về việc vứt bỏ kim tiêm, ống tiêm đã qua sử dụng. Sử dụng thùng đựng vật sắc nhọn và giữ xa tầm với của trẻ em, vật nuôi.
- Để chắc chắn thuốc có hiệu quả, bạn cần xét nghiệm máu và siêu âm thường xuyên. Ngoài ra, bạn cũng có thể cần ghi lại nhiệt độ cơ thể trên biểu đồ hàng ngày.
Cần làm gì khi quá liều thuốc Bravelle?
- Khi quá liều, cần đưa bệnh nhân đến ngay trung tâm y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Người nhà cần mang theo tất cả các thuốc bệnh nhân đã sử dụng (thuốc kê toa, không kê toa, các sản phẩm thảo dược, vitamin, khoáng chất,...) và các giấy tờ liên quan để hỗ trợ việc chẩn đoán nhanh chóng, kịp thời.
5. Tác dụng không mong muốn
Một số phụ nữ sử dụng của thuốc Bravelle phát triển một tình trạng gọi là hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS), đặc biệt là sau lần điều trị đầu tiên. OHSS có thể là một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, hãy ngừng sử dụng thuốc Bravelle, không quan hệ tình dục và gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây của OHSS:
- Đau bụng, đầy hơi.
- Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
- Tăng cân nhanh chóng, đặc biệt là ở mặt và vùng bụng.
- Tiểu ít hoặc không tiểu được.
- Đau khi hô hấp, nhịp tim nhanh, khó thở (đặc biệt là khi nằm).
Đồng thời đến ngay cơ sở cấp cứu gần nhất nếu có dấu hiệu của dị ứng, đột quỵ hoặc cục máu đông, chẳng hạn như:
- Biểu hiện dị ứng: mày đay, sưng mặt, môi, lưỡi, sưng họng, khó thở,...
- Đột ngột đau đầu dữ dội, tê hoặc yếu (đặc biệt là ở một bên của cơ thể).
- Nói lắp.
- Các vấn đề về thị lực hoặc thăng bằng.
- Ho đột ngột, ho ra máu, đau ngực, khò khè, thở nhanh.
- Sưng, nóng, đỏ, đau ở một hoặc cả hai chân.
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Bravelle có thể bao gồm:
- Co thắt dạ dày hoặc đầy hơi.
- Nhức đầu.
- Buồn nôn.
- Khó thở.
- Nóng bừng.
- Đau nhẹ vùng chậu.
6. Tương tác thuốc
Khi điều trị với nhiều thuốc, có thể xảy ra hiện tượng tương tác làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng, tác dụng, thậm chí là gia tăng độc tính của thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng thuốc Bravelle, bạn cần liệt kê và thông báo với bác sĩ về tất cả các thuốc đang sử dụng, bao gồm thuốc tiêm, uống, bôi, vitamin- khoáng chất, các sản phẩm thảo dược.
Các thuốc đã biết có xảy ra tương tác với thuốc Bravelle là Ganirelix. Ngoài ra, bia rượu và các loại đồ uống có cồn có thể tương tác với các thành phần của thuốc Bravelle. Vì vậy, cần thảo luận với bác sĩ về vấn đề này.
7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Bravelle
Sử dụng thuốc Bravelle trong thai kỳ: Mặc dù Bravelle có thể tăng khả năng mang thai, nhưng thuốc cũng gây hại cho thai nhi hoặc dị tật bẩm sinh. Vì vậy, không sử dụng thuốc Bravelle nếu bạn đang mang thai. Ngoài ra, bạn cần liên lạc với bác sĩ ngay lập tức nếu lỡ có thai trong quá trình dùng thuốc.
Sử dụng thuốc Bravelle trong thời kỳ cho con bú: Chưa đủ dữ liệu nghiên cứu về việc thuốc Bravelle có đi vào sữa mẹ hoặc gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Vì vậy, bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc Bravelle.
Ngoài ra, cần kiểm tra khả năng sinh sản của bạn tình nam trước khi điều trị bằng Bravelle.
Để đảm bảo sử dụng thuốc Bravelle an toàn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có các tình trạng sau:
- Bệnh hen suyễn.
- Tiền sử phẫu thuật dạ dày.
- Tiền sử u nang buồng trứng hoặc xoắn buồng trứng.
- Có các yếu tố nguy cơ hình thành cục máu đông (như đái tháo đường, hút thuốc lá, bệnh tim, bệnh mạch vành, thừa cân, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành).
Sử dụng thuốc Bravelle có thể tăng khả năng mang đa thai (sinh đôi, sinh ba, sinh tư...), nguy cơ nguy hiểm cho mẹ và bé. Vì vậy, cần làm theo hướng dẫn của bác sĩ về bất kỳ dịch vụ chăm sóc đặc biệt nào cần thiết trong thai kỳ.
Thuốc Bravelle cũng có thể làm tăng nguy cơ mang thai trong ống dẫn trứng, sảy thai, thai chết lưu, chuyển dạ sinh non, dị tật bẩm sinh hoặc sốt sau khi sinh nếu bạn mang thai sau khi điều trị bằng thuốc Bravelle. Ngoài ra, thuốc Bravelle có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tử cung, do đó hãy thông báo ngay với bác sĩ khi có chảy máu âm đạo bất thường.
8. Bảo quản thuốc
- Để thuốc Bravelle ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng.
- Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp lên thuốc, không đóng băng Bravelle.
- Để Bravelle tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Trên đây là các thông tin về công dụng, liều dùng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Bravelle. Nếu cần thêm thông tin về thuốc, bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.