Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Hồng Liên - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Và các Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Suy thai là một tình trạng nguy hiểm trong thai kỳ, ảnh hưởng rất lớn đến thai nhi. Bà bầu cần nhận biết sớm các dấu hiệu của suy thai trong thai kỳ và trong chuyển dạ để giúp con ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm về sau này.
1. Suy thai trong tử cung
Suy thai là hiện tượng thai nhi bị thiếu oxy trong quá trình mang thai hoặc trong lúc chuyển dạ. Tuần hoàn tử cung - rau - thai vốn là nơi thực hiện nhiệm vụ cung cấp oxy cho thai. Tuy nhiên, nếu vì một nguyên nhân rối loạn nào đó ảnh hưởng đến tuần hoàn tử cung - rau - thai, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến hồ huyết, hoặc từ gai rau đến thai, làm cho tiến trình trao đổi oxy giữa mẹ và bé bị gián đoạn. Hậu quả khiến cho lượng oxy đến thai bị suy giảm trầm trọng, điện giải trong máu bị rối loạn và gây ra suy thai.
Suy thai được chia làm hai loại, tương ứng với hai khoảng thời gian: khi thai nghén và đặc biệt là khi chuyển dạ.
- Suy thai trong thai kỳ: Thường là dạng suy thai mãn tính, trường diễn, xảy ra từ từ và không biểu hiện thành dấu hiệu rõ rệt, có thể chuyển thành suy thai cấp tính trong khi chuyển dạ.
- Suy thai trong chuyển dạ: Mang tính chất cấp tính, xảy ra đột ngột, rất nguy hiểm, nếu không được cứu chữa kịp thời, thai nhi sẽ phải đối mặt với những vấn đề về trí não, thậm chí là tử vong.
Bên cạnh đó, mức độ thiếu oxy nhiều hay ít, mãn tính hay cấp tính, sẽ ảnh hưởng đến mức độ thai suy và khả năng dẫn đến tử vong. Đối với thai nhi bị thiếu oxy, ban đầu thai còn có đáp ứng bù trừ bằng việc điều chỉnh sự phân bổ máu cung cấp oxy đầy đủ cho não, tim, gan và giảm vận chuyển oxy tới ruột, da. Tuy nhiên, khi thai nhi bị thiếu oxy nhiều hoặc kéo dài, thai sẽ không còn khả năng đáp ứng bù trừ, dẫn tới thiếu oxy ở não, tim, ở các tổ chức trong cơ thể, chuyển hóa năng lượng giảm trong điều kiện yếm khí, dẫn đến pH sẽ giảm, gây ra tình trạng thai bị nhiễm toan và chết trong tử cung, hoặc chết sau khi sinh ra.
Chính vì thế, phụ nữ mang thai cần chú ý đến những dấu hiệu của suy thai để giúp thai nhi luôn phát triển bình thường, tránh xảy ra tình huống đáng tiếc.
2. Dấu hiệu của suy thai
2.1. Suy thai trong thai kỳ
Các triệu chứng báo hiệu thai suy trong thời kỳ mang thai:
- Chiều cao tử cung phát triển khá chậm (là biểu hiện thai kém phát triển)
- Cử động của thai nhi trở nên hỗn loạn hoặc quá chậm: Thai nhi có những biểu hiện bất thường trong cử động, có khi bé đạp mạnh và nhiều, rồi các động tác chậm dần và ít dần đi. Sau một thời gian, mẹ có thể cảm thấy con trong bụng gần như không hề có cử động gì, chứng tỏ nguy cơ thai nhi chết lưu rất cao.
Để nhận biết dấu hiệu này, thai phụ nên để ý đếm nhịp cử động thai nhi (từ 23 giờ trở đi, cử động thai không đến 12 lần trong 2 giờ). Khi đếm số cử động của thai nhi và phát hiện dấu hiệu bất thường, thai phụ cần được đưa đến cơ sở y tế ngay lập tức để thăm khám tình trạng của thai nhi.
- Nhịp tim thai thay đổi: Tình trạng thiếu oxy khi bị suy thai sẽ ảnh hưởng đến tốc độ đập của tim thai, dẫn đến hiện tượng tim thai có lúc đập nhanh (trên 160 lần/phút), có lúc đập chậm (xuống dưới 100 lần/phút). Dấu hiệu này thường được kiểm tra chính xác nhất khi bà bầu đi khám thai định kỳ, do vậy các xét nghiệm trong quá trình khám thai định kỳ là cách tốt để phát hiện các biểu hiện suy thai sớm.
Xét nghiệm:
- Nước ối: Có màu xanh bất thường (cần soi ối nhiều lần)
- Monitor sản khoa, truyền ocytocin hay vê núm vú có xuất hiện nhịp chậm sớm (Dip I), nhịp chậm muộn (Dip II), tim thai không đáp ứng test không đả kích.
- Siêu âm xác định chỉ số nước ối (có giá trị trong thai già tháng), Doppler mạch máu ĐMR , ĐMNG và ĐMTC 2 bên.
2.2. Suy thai trong chuyển dạ
- Dấu hiệu nước ối có màu xanh (khi vỡ ối hoặc bấm ối)
- Nghe nhịp tim thai (bằng ống gỗ): Đạt trên 160 lần/phút hay dưới 100 lần/phút.
- Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng máy monitor sản khoa: Thấy xuất hiện nhịp tim thai chậm muộn (Dip II), hoặc nhịp biến đổi hoặc nhịp dao động ít dưới 5 nhịp.
- Siêu âm: Xác định lượng nước ối suy giảm (chỉ số nước ối giảm), giảm trở kháng ĐMNG
- Đo pH máu đầu thai nhi và máu rốn ngay sau đẻ.
3. Xử trí khi phát hiện suy thai
Phụ nữ mang thai trước hết cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức về suy thai, chuẩn bị sức khoẻ cùng tâm lý tốt để có thai kỳ thật an toàn và khỏe mạnh. Trong khi có thai, sản phụ cần thực hiện khám thai đúng theo lịch và được theo dõi sát sao, đặc biệt với những người có nguy cơ cao bị suy thai.
Bác sĩ trong quá trình thăm khám sẽ thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện suy thai, chẳng hạn như theo dõi nhịp tim thai (ống nghe), soi ói, thử nghiệm ocytocin hay vê núm vú theo dõi bằng máy monitor sản khoa. Khi nhận thấy dấu hiệu của suy thai trong thai kỳ, tùy theo tiên lượng, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định cho bà bầu đình chỉ thai nghén, gây chuyển dạ đẻ, nếu thất bại thì phải mổ lấy thai.
Trong quá trình chuyển dạ, thai phụ cần được theo dõi kỹ để kịp thời phát hiện dấu hiệu suy thai. Theo dõi thể trạng, tình trạng bệnh lý của người mẹ, đo nhịp tim thai 10-15 phút/lần, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ. Bên cạnh đó, theo dõi nhịp tim thai liên tục bằng máy monitor sản khoa để phát hiện Dip II, Dip biến đổi, hay nhịp tim thai dao động ít hơn 5 nhịp. Nếu nhận thấy dấu hiệu suy thai trong chuyển dạ thì bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định đỡ đẻ cho thai phụ bằng kẹp Forceps, không đủ điều kiện làm Forceps thì phải mổ lấy thai. Còn trong trường hợp thai nghén quá ngày sinh, đo thấy lượng nước ối giảm, có phân su sánh đặc thì nên thực hiện mổ lấy thai, không nên thử thách để đẻ đường dưới.
Ngoài việc thăm khám định kỳ, khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, nhất là liên quan đến cử động thai, sản phụ cần được đưa đến ngay cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế)