Những điều cần biết về vắc xin bại liệt, sự khác nhau giữa vắc xin bại liệt dạng uống và tiêm

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Thị Diễm Thúy - Bác sĩ tư vấn vắc-xin - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus bại liệt gây ra. Hiện nay đã có vacxin phòng ngừa bại liệt với hai dạng khác nhau đó là dạng uống và dạng tiêm. Cả hai loại đều an toàn và đem lại hiệu quả cao, chỉ khác nhau về thành phần kháng nguyên phòng bệnh bại liệt.

1. Bệnh bại liệt

Bại liệt là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus bại liệt gây ra và lây theo đường tiêu hóa. Khi cơ thể bị nhiễm virus sẽ tấn công vào hệ thần kinh trung ương, làm yếu các cơ phần mềm cấp tính và gây ra chứng bại liệt.

Virus bại liệt gồm có 3 typ 1,2,3. Virus từ người bệnh hoặc từ người lành mang virus gây bệnh lây nhiễm vào nguồn nước và thực phẩm rồi vào đường tiêu hóa, có thể lan truyền thành dịch lớn nếu miễn dịch cộng đồng thấp. Trong những trường hợp không có miễn dịch, virus có thể xâm nhập từ đường ruột vào cơ thể, nhân lên và gây bệnh. Sau đó những người này lại lây truyền bệnh cho nhiều người khác.

2. Các loại vacxin phòng bệnh bại liệt

Cách phòng ngừa bệnh bại liệt là tiêm và uống vacxin. Vacxin bại liệt là thành quả của nhân loại đã được đưa vào sử dụng trên thế giới lần đầu tiên vào năm 1952. Sau đó 10 năm Việt Nam đã sản xuất thành công vacxin bại liệt đường uống. Sự có mặt của vacxin đã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh bại liệt lên đến 99,9% ở cả 3 chủng virus.


Vacxin bại liệt giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh bại liệt lên tới 99%
Vacxin bại liệt giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh bại liệt lên tới 99%

Hiện nay có 3 loại vacxin phòng bại liệt bao gồm:

  • Vacxin bại liệt đường uống OPV: Vacxin sống giảm độc lực dạng uống (OPV) chứa virus bại liệt sống đã làm suy yếu, có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch. Miễn dịch này giúp cho cơ thể phòng vệ không cho virus xâm nhập vào cơ thể. Vacxin bại liệt dạng uống này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng và trẻ được uống khi 2, 3, 4 tháng tuổi.
  • Vacxin bại liệt đường tiêm IPV: Vacxin bất hoạt dạng tiêm (IPV) chứa virus bại liệt chết có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch phòng bệnh. Tiêm vắc xin IPV đã được đưa vào trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ 5 tháng tuổi trên toàn quốc từ năm 2018.
  • Vacxin phòng bệnh bại liệt phối hợp: Tại các điểm tiêm phòng dịch vụ, các loại vacxin phối hợp có thành phần ngừa bại liệt bao gồm:
    • Vacxin 6 trong 1 Infanrix Hexa và 6 trong 1 Hexaxim ngừa được 6 bệnh bao gồm bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và các bệnh gây do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra.
    • Vacxin 5in1 Pentaxim (Pháp) ngừa được 5 bệnh bao gồm bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván và các bệnh gây do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp B (Hib).
    • Vacxin Tetraxim ngừa được 4 bệnh bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván.

3. Sự khác nhau giữa vacxin bại liệt dạng tiêm và dạng uống

Sự khác nhau giữa vacxin bại liệt dạng tiêm và dạng uống ở thành phần có trong vacxin:

Những điều cần biết về vắc xin bại liệt, sự khác nhau giữa vắc xin bại liệt dạng uống và tiêm

Vacxin bại liệt dạng uống hay dạng tiêm đều đem lại hiệu quả phòng bệnh như nhau. Việc lựa chọn tiêm phòng vacxin bại liệt hay uống hoặc vacxin tiêm chủng mở rộng là tùy thuộc vào sự lựa chọn và điều kiện của từng gia đình. Điều quan trọng nhất là cần tiêm hoặc uống vacxin đủ liều và đúng lịch nhằm nâng cao tối đa hiệu quả phòng bệnh của vacxin. Tuy nhiên, nếu trẻ được tiêm vacxin có thành phần bại liệt trong các mũi vacxin phối hợp thì trẻ vừa phòng được bại liệt và vừa có kháng thể bảo vệ trước nhiều căn bệnh nguy hiểm khác trong cùng một mũi.


Vacxin bại liệt có cả dạng tiêm và dạng uống
Vacxin bại liệt có cả dạng tiêm và dạng uống

4. Những lưu ý khi tiêm/uống vacxin bại liệt

4.1 Đối tượng tiêm phòng

Đối tượng cần tiêm phòng là trẻ em sống cùng nhà hoặc có tiếp xúc với người mang mầm bệnh có thể nhiễm virus cần phải tiêm phòng vacxin. Những người có nguy cơ cao bị nhiễm virus bại liệt là những người chưa được tiêm/uống vacxin. Đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng có nguy cơ cao nhất.

Những trường hợp cần tiêm phòng vacxin phòng bại liệt bao gồm:

  • Trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên
  • Những người làm việc chăm sóc trẻ em, nhân viên y tế, và kỹ thuật viên làm việc trong phòng xét nghiệm,...

4.2 Trường hợp chống chỉ định và tạm hoãn tiêm vacxin bại liệt

Các trường hợp chống chỉ định tiêm phòng vacxin bại liệt bao gồm:

  • Có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vacxin lần trước có cùng thành phần: sốt cao trên 39°C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái, khó thở.
  • Suy giảm miễn dịch: bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng chống chỉ định tiêm chủng các vacxin sống giảm độc lực.

Ngoài ra, những trường hợp chống chỉ định tiêm vacxin bại liệt khác cần làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vacxin.


Không tiêm vacxin bại liệt cho trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau khi tiêm chủng
Không tiêm vacxin bại liệt cho trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau khi tiêm chủng

Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng:

  • Có tình trạng suy chức năng các cơ quan như: suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy gan, suy thận, hôn mê,...
  • Trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng.
  • Trẻ bị sốt ≥ 38°C, hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C, nhiệt độ được đo tại nách.
  • Những trẻ vừa mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng, trừ kháng huyết thanh viêm gan B, nên tạm hoãn tiêm chủng vacxin sống giảm độc lực.
  • Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid uống/ tiêm liều cao, tương đương prednison ≥2mg/kg/ngày, hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày cũng nên tạm hoãn tiêm chủng vacxin sống giảm độc lực.
  • Trẻ mắc các bệnh tim bẩm sinh hoặc mạn tính kèm theo tăng áp lực động mạch phổi ≥40mmHg.

Ngoài ra, những trường hợp chống chỉ định tiêm vacxin bại liệt khác cần làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vacxin.

Không nên trì hoãn tiêm chủng nếu chỉ mắc các bệnh đường hô hấp hoặc cấp tính nhẹ mà không sốt, vì chỉ khi tiêm phòng đúng liều đúng lịch, vacxin mới đạt được hiệu phòng bệnh tốt.

4.3 Theo dõi sau khi tiêm

Các loại vacxin đều rất an toàn, rất hiếm khi xảy ra các phản ứng nghiệm trọng tới sức khỏe. Tuy nhiên, để đề phòng những phản ứng không mong muốn xảy ra, người được tiêm chủng cần phải được theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau khi tiêm chủng. Trường hợp người được tiêm chủng là trẻ em thì ba mẹ người thân nên theo dõi và chăm sóc trẻ, cần lưu ý những dấu hiệu sau:

  • Toàn trạng
  • Tinh thần, tình trạng ăn, ngủ
  • Dấu hiệu về nhịp thở
  • Nhiệt độ, phát ban
  • Các biểu hiện tại chỗ tiêm như: sưng, đỏ...

Trẻ em sau khi tiêm chủng cần cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước nhiều hơn. Thường xuyên quan sát trẻ và chú ý không chạm hay đè vào chỗ tiêm.


Cần theo dõi trẻ tại nhà ít nhất 24 giờ sau khi tiêm chủng
Cần theo dõi trẻ tại nhà ít nhất 24 giờ sau khi tiêm chủng

Người được tiêm chủng cần được đưa ngay tới cơ sở y tế để theo dõi, điều trị nếu có dấu hiệu tai biến nặng sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng của người được tiêm chủng bao gồm các triệu chứng như: khó thở, trẻ khóc kéo dài, sốt cao co giật, hội chứng sốc nhiễm độc, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, tím tái, ngừng thở,...

Tóm lại, vacxin bại liệt là loại vacxin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng. Có hai loại là uống và tiêm, chúng đều có tác dụng tạo ra miễn dịch giúp cho cơ thể phòng chống không cho virus xâm nhập, chỉ khác nhau ở thành phần có trong vacxin. Việc lựa chọn tiêm phòng vacxin bại liệt hay uống hoặc vacxin tiêm chủng mở rộng là tùy thuộc vào sự lựa chọn và điều kiện của từng gia đình. Điều quan trọng nhất là cần tiêm hoặc uống vacxin đủ liều và đúng lịch nhằm nâng cao tối đa hiệu quả phòng bệnh của vacxin.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe